Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 thá dịch - Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 thá Trung làm thế nào để nói

Như vậy, mức bình quân tiền lương t

Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị C là 5.500.000 đồng/tháng.
Ví dụ 17: Chị D sinh con ngày 13/5/2017 (thuộc trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền), có quá trình đóng bảo hiểm xã hội như sau:
- Từ tháng 5/2014 đến tháng 4/2016 (24 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 8.500.000 đồng/tháng;
- Từ tháng 5/2016 đến tháng 8/2016 (4 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 7.000.000 đồng/tháng;
- Từ tháng 9/2016 đến tháng 4/2017 (8 tháng), nghỉ dưỡng thai, không đóng bảo hiểm xã hội.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị D được tính như sau:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc
=
(7.000.000 x 4) + (8.500.000 x 2)/
6

=
7.500.000 (đồng/tháng)
Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị D là 7.500.000 đồng/tháng.
b) Đối với trường hợp người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật bảo hiểm xã hội ngay trong tháng đầu thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như sau:
a) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
b) Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
c) Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
d) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động không được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng.
4. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều này, được ghi theo mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.
Người lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Trung) 1: [Sao chép]
Sao chép!
所以,工资的平均率,在假期做基本的计算机的相邻 6 个月的社会保险费享受产假的姐姐 C 是 5,500,000 VND/月。示例 17: 2017/5/13 (在情况下怀孕妊娠假期相同时执导的医疗设施,愈合管理局),对女士 D 分娩有社会保险业务流程如下:-从 5/2014年/2016 年及 4 月 (4 月 24 日) 社会保险费 8,500,000 工资/月;-从五月至八月,2016年 2016 (4) 社会保险费 7,000,000 工资/月;-从 9 月至 4 月 2016年/2017 年 (8 个月),泰国度假村,没有任何社会保障。平均工资,社会保险费的相邻节日的姐姐 D 前 6 个月的计算方法如下:平均工资、 社会保险费的相邻的 6 个月前=(7,000,000 x 4) + (8,500,000 x 2) /6 =7,500,000 (/ 月)所以,工资的平均率,在假期做基本的计算机的相邻 6 个月的社会保险费享受产假的姐姐 D 是 7,500,000 VND/月。b) 为例工人享有产假模式根据第 33 条第 32 条规定 37 条第 2、 4、 5 和 6,段的 34 件,首个月从事社会保险,享受产假的水平计算工资,作为基地的社会保险,社会保险拥有它。2.下班时间享受产假从 14 个工作日内或在月中更被算作社会保险期所订明的条款 2 》 第三十九条法律对社会保险应如下:a) 一例假日工人享受产假期间劳动合同届满应享有产假时间从当劳动合同直到期满被算作保费社会时间、 享受产假后就业合同的期满不算作时间溢价社会。b) 时间享受产假的员工终止劳动合同,合同工作或在孩子出生的时间之前退出或通过 6 个月以下的社会保险法 》 第 31 条第 4 款所规定的年龄算不上因为时间的社会保险费的情况。c) 工作女工届满前的案件规定生育休假时间享受产假从工作直到出生计数作为社会保险费的情况,自从次出生的孩子劳动假期妇女届满前工作时间假期届满前仍然享受产假模式直到大多数的第 1 款或社会保险但工人和雇主法 》 第 34 条第 3 段指定的时间限制必须缴纳社会保险,医疗保险。d) 凡父亲或谁直接培育,感谢母亲妊娠怀孕谢谢父亲家庭,家庭或市民直接培养无就业、 工人和雇主的生育享受仍然缴纳社会保险,医疗保险。3.享受产假的工人水平不时政府调整基础工资增加,该地区最低工资标准调整。4.下班时间享受产假计算社会保险期规定在这篇文章,第 2 段中都记录薪金水平、 社会保险费之前假期享受的产假。假期享受职工产假提高员工工资案件应根据新的薪酬水平的雇员从升级的时间记录。工人们正在交易或重型、 有毒、 危险或特别沉重,有毒、 危险名单由于劳动、 荣军和社会事务部、 卫生部发出或工作津贴面积系数为 0.7 假期享受产假的时间去享受产假哪里算作工作时间或有毒、 危险或特别沉重、 有毒、 危险或工作的艰难,那里有津贴面积系数为 0.7 或以上。
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Trung) 2:[Sao chép]
Sao chép!

因此,6个月,作为对她的母性的C计算的基础休假前的社会保险费月平均工资为550万越盾/月。例17:D女士出生日期2017年5月13号(在怀孕的时候怀孕休假照顾的指示,医疗机构,医疗机构的情况下),与社会保险缴费如下:
-从二千○一十六分之四二千〇一十四分之五一个月的社会保险缴费工资为8,500,000越南盾/月月(24个月);
-从一月到八月二千零十六分之八二千零十六分之五(4个月)的社会保险缴费在700万的工资/月
-
从一月到八月二千零一十七分之四二千〇一十六分之九(8个月),泰国的度假胜地,而不是社会保险费。的6个月的社会保险费的月平均工资水平在她的D中休假之前的计算方法如下:对连续6个月退出前月工资的平均社会保险金=(7000000×4)+(8,500,000×2)/ 6 = 750万(越南盾/月)因此,6个月的社会保险金的休假之前,作为对她的母性的D计算基础的月平均工资为750万越南盾/月。b)如产假期间根据第32条,第33条,第2,第4,第5和第6,第34条,在法律范围内对社会保险第37条的规定,离开的员工第一个月受到的社会保险费和生育权利的水平计算,月工资为依据支付每月的社会保险费。2。时间过的产假权利,从14个工作日以上的月份计算为支付在第2条规定的社会保险法社会保险第39条引导如下期间:一)期间,在产假期间员工休假劳动合同期满,产假,直到后的劳动合同到期时间计数为被保险人社会,同时享受后,劳动合同到期时间产假不计入社会保险金。b)该职工的产假期间终止劳动合同工,合同工或06个月的年龄,在法律上社会保险的第31条第4款规定下的生育或收养前辞职,不包括随着时间的社会保险金。C)凡女职工的产假规定的期限届满前工作,而享受产假,直到产假结束前,下班后计为一次保费大会,由于时间去产假期满前工作,女雇员有权享受产假,直到时限第1款或法律对社会保险的第34条第3款规定的结束,而是工人和雇主谁缴纳社会保险,医疗保险。D)如果通过代母或在线父亲或寄养直接通过代孕妈妈,父亲径自护理产假权利,雇员和雇主必须支付社会保险,医疗保险。3。职工生育津贴水平不调整时,政府调整了基本工资,最低工资标准。4。时间过了生育的权利数量,本条第2款规定的时间社会保险金,社会保险费个月产假的假期权利之前的薪金产生。凡在生育工人接受工资在假期应在收到支付工人的工资新的时间记录。雇员受雇或工作繁重,有毒有害,危险或重于泰山,有害或危险是由劳动部禁止-荣军和社会事务,卫生或工作部地区0.7或地区津贴系数在产假期间离开有权休产假算作时所使用的或繁重的工作,有害,危险或重于泰山,危险工作在地方有0.7或更高的津贴系数。
















đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: