Quan niệm và mối quan hệ trong kinh doanh.
Với người Nhật, thà làm việc cho một công ty có uy thế còn hơn giữ chức vụ quan trọng trong một tổ chức kém uy thế hơn công ty là nơi họ làm việc suốt đời nên họ gắn bó với một công ty nhất định từ những ngày mới vào nghề và ở lại suốt đời với công ty. Mối quan hệ giữa con người với con người trong công ty Nhật Bản có những đặc trưng như gia đình và mọi người có tinh thần vì vận mệnh chung “đồng hội đồng thuyền”. Sự ứng xử khéo léo các mối quan hệ trong kinh doanh của người Nhật đã phản ánh rõ nét đặc trưng tư tưởng văn hoá kinh doanh Nhật Bản (còn được coi là văn hoá công ty).
+ Doanh nhân - người lao động (quan hệ chủ - thợ)
Quan hệ giữa chủ và người làm công hợp tác chặt chẽ, tôn trọng, sướng khổ có nhau.
Như đã nói ở trên về văn hoá công ty của Nhật Bản, trong đó công ty (kaisha, 会社) là một tổ chức sản xuất - kinh doanh, ở đó yếu tố con người là quyết định quan trọng nhất, trong đó con người và các mối quan hệ giữa họ tiêu biểu cho văn hoá kinh doanh của họ. Công ty Nhật Bản được quan niệm là một gia đình (ie, 家) lớn, chủ tịch hội đồng như cha mẹ của cán bộ nhân viên, ông ta phải có trách nhiệm và nghĩa vụ chăm lo cho cuộc sống của nhân viên và cả gia đình họ, phải nhân từ và họ theo tín điều kinh doanh: “Gánh vác toàn bộ trách nhiệm đối với người Nhật. Chịu trách nhiệm trước người làm công của mình. Để thực hiện hai nghĩa vụ trên, họ tìm cách đạt được thành công trên thương trường”. Có thể thấy tìm dộng cơ thu được lợi nhuận thuần tuý là không rõ ràng mà phần lớn động cơ khiến họ quyết định hành vi trong giao dịch, thương lượng…là ở những đắn đo khác như duy trì sự nhất trí, đoàn kết nội bộ, thị trường cho đến quốc gia… Còn nhân viên phải có một tình yêu hiếu đạo, có nghĩa vụ trung thành tôn kính và duy trì mối quan hệ đó với công ty. Lợi ích của nhân viên gắn chặt với lợi ích của công ty… Do vậy, trước khi đưa ra quyết định, người Nhật thường tính rất kỹ các lợi ích và quyết định theo tập thể.
Mối quan hệ giữa người lãnh đạo và nhân viên cấp dưới theo hướng tạo ra bầu không khí đoàn kết như trong gia đình dựa trên nguyên tắc “wa” (和) (sự hài hoà, hòa hợp) và theo hệ thống “oyabun - kobun”(親分-子分), “sempai – kohai” (先輩-後輩). Sự quyết định các vấn đề thường dựa trên ý kiến của nhiều người với cách hình thức thảo luận và quyết định như nemawashi (根回し), ringisho (稟議書) ...
概念とビジネスの関係。日本語で働きたい会社至上主義残ったプレステージ会社より少ない組織で重要な必要があります彼らは専門職に日から特定の企業に固執し、会社と一生おどこ彼らは一生の仕事よりも。日本の会社に人と人との関係、家族など機能がありので、人々 が精神を持って「ボード ボート」の共通の運命。日本人の関係したビジネスの巧みな行為は明らかに日本のビジネス文化 (また考慮された企業文化) のイデオロギーの機能を反映します。+ ビジネス労働者 (マスター職人関係)所有者との緊密な協力、尊敬、幸福を行う人との関係。Như đã nói ở trên về văn hoá công ty của Nhật Bản, trong đó công ty (kaisha, 会社) là một tổ chức sản xuất - kinh doanh, ở đó yếu tố con người là quyết định quan trọng nhất, trong đó con người và các mối quan hệ giữa họ tiêu biểu cho văn hoá kinh doanh của họ. Công ty Nhật Bản được quan niệm là một gia đình (ie, 家) lớn, chủ tịch hội đồng như cha mẹ của cán bộ nhân viên, ông ta phải có trách nhiệm và nghĩa vụ chăm lo cho cuộc sống của nhân viên và cả gia đình họ, phải nhân từ và họ theo tín điều kinh doanh: “Gánh vác toàn bộ trách nhiệm đối với người Nhật. Chịu trách nhiệm trước người làm công của mình. Để thực hiện hai nghĩa vụ trên, họ tìm cách đạt được thành công trên thương trường”. Có thể thấy tìm dộng cơ thu được lợi nhuận thuần tuý là không rõ ràng mà phần lớn động cơ khiến họ quyết định hành vi trong giao dịch, thương lượng…là ở những đắn đo khác như duy trì sự nhất trí, đoàn kết nội bộ, thị trường cho đến quốc gia… Còn nhân viên phải có một tình yêu hiếu đạo, có nghĩa vụ trung thành tôn kính và duy trì mối quan hệ đó với công ty. Lợi ích của nhân viên gắn chặt với lợi ích của công ty… Do vậy, trước khi đưa ra quyết định, người Nhật thường tính rất kỹ các lợi ích và quyết định theo tập thể. Mối quan hệ giữa người lãnh đạo và nhân viên cấp dưới theo hướng tạo ra bầu không khí đoàn kết như trong gia đình dựa trên nguyên tắc “wa” (和) (sự hài hoà, hòa hợp) và theo hệ thống “oyabun - kobun”(親分-子分), “sempai – kohai” (先輩-後輩). Sự quyết định các vấn đề thường dựa trên ý kiến của nhiều người với cách hình thức thảo luận và quyết định như nemawashi (根回し), ringisho (稟議書) ...
đang được dịch, vui lòng đợi..
