Về Trang phục a. Trang phục khi làm việcTrang phục khi làm việc về cơ  dịch - Về Trang phục a. Trang phục khi làm việcTrang phục khi làm việc về cơ  Anh làm thế nào để nói

Về Trang phục a. Trang phục khi làm


Về Trang phục
a. Trang phục khi làm việc

Trang phục khi làm việc về cơ bản phải phù hợp với từng giới, lớp tuổi và trong những hoàn cảnh nhất định. Có xu hướng chung là che kín hầu hết thân thể, nhất là nông dân phải lao động nhiều ở ngoài trời. Trang phục của nam giới, nhìn chung là mặc áo lót (Juban), ngoài mặc áo dài tay hoặc áo khoác. Khi làm đồng mặc quần ống hơi ngắn, còn đi làm nương mặc quần bó, thắt dây lưng vải là chỗ gài dao và dụng cụ lao động liên quan.

Đồ đội đầu khá đa dạng như cuốn khăn đầu rìu, trùm kín đầu, quấn quanh đầu hoặc đội nón (Kasa) trong những ngày nắng, mưa. Các nơi đều sử dụng thường xuyên bao tay (Teko) và giày vải (Kyakuhan) khi làm việc. Giày vải chỉ là một cách gọi bởi trên thực tế chúng không phải như giày thông thường vì ống giày cao đến gần đầu gối, đế mỏng và khi đi chỉ xỏ ngón chân cái. Ngoài giày vải, người ta còn đi dép rơm (WaraJa), dép cỏ (Tabigutsu) nhưng dép rơm thường được sử dụng nhiều hơn vì nguồn nguyên liệu sẵn có. Không có sự khác biệt lớn về đồ đi ở chân đối với nông dân và ngư dân khi làm việc vì chúng đều là vật thường dụng. Cũng như vậy, áo tơi (Semino) là vật dụng thiết yếu của họ khi làm việc dưới thời tiết nắng nóng.

Trang phục của nữ giới khi làm việc là mặc quần áo lao động, thắt dây lưng. Đồ đội đầu chủ yếu là khăn, mũ vải, nón. Họ cũng sử dụng bao tay, giày vải xỏ ngón và áo tơi như nam giới.

Trang phục khi làm việc của tầng lớp bình dân với những nét chung nhất như trên thì trang phục của các tầng lớp khác như quan chức, chiến binh, tăng lữ, học sinh... là những bộ trang phục đặc trưng nghề nghiệp, chức năng xã hội của họ.
.
b. Trang phục thường ngày
Về trang phục ngày thường cũng có sự khác biệt giữa các giai tầng trong xã hội. Với tầng lớp bình dân, y phục ngày thường của nam giới gồm áo cánh (tương tự áo sơ mi), hoặc áo khoác ngoài quần, chân đi dép rơm, guốc gỗ (Geta). Nữ giới mặc áo cánh bó sát người, bên ngoài thắt lưng, chân đi guốc gỗ, đôi khi dùng đồ đội đầu như nón, khăn.
Về trang phục của trẻ em, hầu như quanh năm chỉ mặc y phục cũ, chỉ những dịp đặc biệt được mặc trang phục mới gọi là Yukata với tay áo dài, gấu trùm cổ chân, thắt dây lưng, chân đi guốc gỗ.
Về y phục khi đi ngủ và đồ dùng liên quan cho thấy, mùa hè, người Nhật thường chỉ mặc một áo lót mỏng cùng y phục phù hợp, còn mùa đông mặc thêm áo dày dù có thể là đồ cũ. Song, bộ đồ ngủ phổ biến cả nam giới và nữ giới sử dụng là áo liền váy dài đến bắp chân hoặc cổ chân, vạt vắt chéo, thắt dây lưng nhỏ. Bộ đồ mặc này còn được sử dụng khi đi tắm và thịnh hành cho đến ngày nay. Chăn (Futon), đệm (Yagu) thường do các gia đình tự làm và do nữ giới đảm nhiệm. Ngoài chăn bông còn có chăn nhồi rơm, tuy chất lượng không cao nhưng cũng rất ấm, phù hợp với hoàn cảnh nhiều gia đình xưa kia. Gối ngủ (Makura) thường làm bằng vải bông màu chàm, đen, hình trụ, nhồi vỏ trấu, vỏ kiều mạch hoặc vỏ đỗ. Gối vuông cũng được sử dụng trong trường hợp nữ giới buộc tóc khi ngủ


b. Trang phục trong các dịp đặc biệt

Trang phục trong các dịp đặc biệt như cưới xin, tang ma, lễ hội, lễ chúc mừng... có những nét chung và riêng phù hợp với từng đối tượng, thành phần xã hội.

Trong các dịp lễ hội (Omatsuri), Tết (Oshogatsu), trang phục của mọi người khác với ngày thường, song điều đó còn phụ thuộc vào tính chất, mục đích của từng lễ hội và vị trí của người tham gia. Nhìn chung, trang phục của nữ giới khi đến lễ hội thường là bộ Kimono mới, sang trọng, hoa văn đa dạng, đầu có thể đội mũ, khăn hoặc làm đẹp bằng các kiểu tóc cầu kỳ, chân đi dép, guốc gỗ trang trí đẹp, bít tất trắng hoặc đi dép cỏ. Nam giới mặc trang phục kẻ hoa, vân hoa, thắt dây lưng cứng, đơn giản hơn là bộ Kimono hoa văn đốm đen, áo khoác ngắn, đội mũ hoặc quấn khăn, chân đi guốc gỗ hoặc dép rơm

Trong nghi lễ thành nhân là nghi thức thay đổi kiểu tóc, trang phục, bỏ tên gọi lúc còn nhỏ, đặt tên mới (của người lớn), qua đó có vị trí, trách nhiệm như một nam thanh niên đã trưởng thành. Nghi thức đối với nữ giới có phần đơn giản hơn khi họ chỉ từ bỏ những trang phục của trẻ nhỏ để vận những bộ trang phục của người . Đối với nữ giới, trang phục sẽ là Furisode (một loại Kimono) đặc trưng với ống tay dài chỉ có trong nghi lễ thành nhân, còn nam giới mặc lễ phục truyền thống (Haori và Hakama). Trước kia, bộ Kimono của nữ giới trong nghi lễ thành nhân thường do bố mẹ mua tặng hoặc thừa hưởng những bộ trước đó của gia đình. Tuy nhiên, một bộ trang phục truyền thống rất đắt nên người tham gia thường mượn từ người khác hoặc thuê hơn là mua riêng cho dịp này. Ngày nay, nam giới cũng vậy, thay vì vận lễ phục truyền thống, đa số mặc lễ phục của phương Tây (Vest).

Trong lễ kết hôn, cô dâu mặc trang phục sáng mầu, đặc biệt là mầu trắng luôn được chú trọng hàng đầu. Màu trắng thể hiện rõ từ khăn đội đội, váy, áo cho đến tất tay, chân, thậm chí dép, guốc cũng một màu như vậy bởi theo quan niệm điều đó nhằm biểu hiện sự thanh khiết của cơ thể và tâm hồn. Trang phục truyền thống của cô dâu rất cầu kỳ về kiểu dáng từ đồ đội đầu
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
Về Trang phục a. Trang phục khi làm việcTrang phục khi làm việc về cơ bản phải phù hợp với từng giới, lớp tuổi và trong những hoàn cảnh nhất định. Có xu hướng chung là che kín hầu hết thân thể, nhất là nông dân phải lao động nhiều ở ngoài trời. Trang phục của nam giới, nhìn chung là mặc áo lót (Juban), ngoài mặc áo dài tay hoặc áo khoác. Khi làm đồng mặc quần ống hơi ngắn, còn đi làm nương mặc quần bó, thắt dây lưng vải là chỗ gài dao và dụng cụ lao động liên quan.Đồ đội đầu khá đa dạng như cuốn khăn đầu rìu, trùm kín đầu, quấn quanh đầu hoặc đội nón (Kasa) trong những ngày nắng, mưa. Các nơi đều sử dụng thường xuyên bao tay (Teko) và giày vải (Kyakuhan) khi làm việc. Giày vải chỉ là một cách gọi bởi trên thực tế chúng không phải như giày thông thường vì ống giày cao đến gần đầu gối, đế mỏng và khi đi chỉ xỏ ngón chân cái. Ngoài giày vải, người ta còn đi dép rơm (WaraJa), dép cỏ (Tabigutsu) nhưng dép rơm thường được sử dụng nhiều hơn vì nguồn nguyên liệu sẵn có. Không có sự khác biệt lớn về đồ đi ở chân đối với nông dân và ngư dân khi làm việc vì chúng đều là vật thường dụng. Cũng như vậy, áo tơi (Semino) là vật dụng thiết yếu của họ khi làm việc dưới thời tiết nắng nóng.Women's dresses when work is dressed workers, constriction belt. Map the first team primarily towels, hats, cloth hats. They also use the gloves, cloth shoes pierced toes and Macintosh as men.The outfit when work of the middle class with the most common features as on the costumes of other classes such as the Warrior, officials, clergy, students, ... is the costumes feature career, their social function..b. normal costumesAbout on costumes often also has the difference between the levels in the society. With Tusculum, on men's costume includes blouse (shirt), or overcoat, pants legs straw sandals, clogs (Geta). Women wore tight blouses who, outside of the belts, the legs go clogs, sometimes using the map as team hats, scarf.About children's costumes, almost year around only old clothing, just special occasions wear new outfits called a Yukata with long sleeves, waist, feet bosses bear belts, leg clogs.About bedtime clothes and utensils related shows, summer, Japanese people often just wear a slim bodice along suitable raiment, did wear one more winter thick though may is old. Song popular pajamas, both men and women use instant long dresses sleeves to the calves or ankles, tie waist belts, cross small Extractor. This dress suits are also used when going bathing and prevalent to this day. Blankets (Futon), cushions (Yagu) often do the DIY and family by females. In addition to cotton blankets are also stuffed blankets ROM, but the quality is not high but also very warm, consistent with the circumstances of many families. Sleeping pillow (Makura) is usually made of cotton, Indigo, black, cylindrical, stuffing pod, buckwheat husk or shell. Square pillow is also used in the case of women forced the hair when sleepingb. special occasions dressesDress in special occasions like marriage, funeral, Festival, happy ... have the strokes and match each object, the social component.Trong các dịp lễ hội (Omatsuri), Tết (Oshogatsu), trang phục của mọi người khác với ngày thường, song điều đó còn phụ thuộc vào tính chất, mục đích của từng lễ hội và vị trí của người tham gia. Nhìn chung, trang phục của nữ giới khi đến lễ hội thường là bộ Kimono mới, sang trọng, hoa văn đa dạng, đầu có thể đội mũ, khăn hoặc làm đẹp bằng các kiểu tóc cầu kỳ, chân đi dép, guốc gỗ trang trí đẹp, bít tất trắng hoặc đi dép cỏ. Nam giới mặc trang phục kẻ hoa, vân hoa, thắt dây lưng cứng, đơn giản hơn là bộ Kimono hoa văn đốm đen, áo khoác ngắn, đội mũ hoặc quấn khăn, chân đi guốc gỗ hoặc dép rơm In the ritual is ritual change the hair style, dress, drop, name new name (of adults), through which, the responsibility as a mature young men. Etiquette for females is somewhat simpler than when they just abandoned the children's costumes to the outfits of the person. For women, the dress will be a Furisode (a type of Kimono) features long sleeve available only in ritual into entertainment, while men wear traditional costumes (Haori and Hakama). Previously, women's Kimono in the ceremonial staff often do your parents buy or inherit the previous Ministry of the family. However, a traditional costume is very expensive so participants generally borrow from others or rent rather than buy specifically for the occasion. Today, men, too, instead of the maximum of the traditional costumes, the majority of Western costume (Vest).Trong lễ kết hôn, cô dâu mặc trang phục sáng mầu, đặc biệt là mầu trắng luôn được chú trọng hàng đầu. Màu trắng thể hiện rõ từ khăn đội đội, váy, áo cho đến tất tay, chân, thậm chí dép, guốc cũng một màu như vậy bởi theo quan niệm điều đó nhằm biểu hiện sự thanh khiết của cơ thể và tâm hồn. Trang phục truyền thống của cô dâu rất cầu kỳ về kiểu dáng từ đồ đội đầu
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: