1.1.2 Các đặc điểm dịch vụ ngân hàng và hoạt động kinh doanh của NHTMT dịch - 1.1.2 Các đặc điểm dịch vụ ngân hàng và hoạt động kinh doanh của NHTMT Anh làm thế nào để nói

1.1.2 Các đặc điểm dịch vụ ngân hàn

1.1.2 Các đặc điểm dịch vụ ngân hàng và hoạt động kinh doanh của NHTM
Thị trường ngành ngân hàng có những đặc điểm riêng của mình. Để có thể đem lại hiệu quả cao trong quá trình cạnh tranh, mỗi ngân hàng phải nắm bắt đặc điểm của thị trường kinh doanh.
1.1.2.1 Các đặc điểm dịch vụ ngân hàng
Tinh vô hình. Đây là đặc trưng phân biệt chính với sản phẩm thông thường. Dịch vụ ngân hàng không thể nắm trong tay, sờ mó hoặc nếm thử. Khách hàng rất khó đánh giá chất lượng trước khi mua và chỉ cảm nhận được chất lượng trong quá trình mua và sau khi sử dụng. Vì vậy, uy tín của ngân hàng cũng như sự tin tưởng của khách hàng ảnh hưởng lớn đến quyết định mua của khách hàng.
Tính không tách biệt và không thể lưu trữ. Dịch vụ ngân hàng được tạo ra và tiêu dùng đồng thời nên không thể dự trữ để cung cấp trong tương lai. Vì vậy, ngân hàng phải có mạng lưới phân phối đủ rộng để đảm bảo dịch vụ được tạo ra kịp lúc theo yêu cầu của khách hàng.
Tinh không đồng nhất. Tính không đồng nhất thể hiện qua mức độ biến thiên cao của chất lượng trong quá trình cung cấp. Chất lượng dịch vụ ngân hàng phụ thuộc nhiều vào sự tác động qua lại giữa nhân viên ngân hàng và khách hàng. Cùng một dịch vụ, chất lượng sẽ khác nhau nếu được cung cấp bởi các nhân Viên khác nhau hoặc được đánh giá bởi các khách hàng khác nhau.
Tính dễ bị sao chép. Dịch vụ ngân hàng là một quá trình hay kinh nghiệm nên dễ bị sao chép.
Ngoài ra, các dịch vụ ngân hàng còn có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Các dịch vụ ngân hàng vừa tranh giành nguồn lực lại vừa bổ sung nguồn lực cho nhau.
Ví dụ: Quy mô của nhóm dịch vụ sử dụng vốn phụ thuộc nhiều vào kết quả hoạt động của nhóm dịch vụ huy động vốn. Ngược lại, nhóm dịch vụ sử dụng vốn hoạt động hiệu quả sẽ làm tăng tính cạnh tranh cho nhóm huy động vốn...
1.1.2.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHTM
a) Cấu trúc tài sản, cơ cấu vốn kinh doanh và nguồn sinh lợi nhuận có tính đặc thù riêng. Do NHTM kinh doanh tiền và các giấy tờ có giá khác nên cấu trúc tài
sản khác biệt so với cấu trúc tài sản của các doanh nghiệp phi tài chính khác: tài sản chủ yếu là tài sản tài chính. Cơ cấu vốn kinh doanh gồm phần lớn là vốn huy động từ bên ngoài và chỉ một phần nhỏ là vốn tự có của ngân hàng. Nguồn gốc sinh lời cũng khác so với các doanh nghiệp phi tài chính: NHTM chủ yếu kiếm lợi nhuận từ hoạt động cho vay và đầu tư, trong khi đó, các doanh nghiệp phi tài chính kiếm lợi nhuận chủ yếu từ bán hàng hóa.
b) Khách hàng vừa là nhà cung ứng vừa là người tiêu thụ. Khách hàng có thể cho ngân hàng vay các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong ngắn hạn, đồng thời cũng có thể vay từ ngân hàng cho các mục đích kinh doanh, tiêu dùng khác.
c) Quan hệ với khách hàng chủ yếu dựa trên cơ sở tín nhiệm lẫn nhau. Uy tín luôn là yếu tố được đặt lên hàng đầu trong hầu hết các mối quan hệ kinh doanh thông thường khác. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, uy tín càng đóng vai trò quyết định hơn. Điều này được lý giải bởi:
v Giá bán (lãi suất) của dịch vụ thường nhỏ hơn nhiều so với giá trị dịch vụ nên sự bù đắp khi xảy ra rủi ro là rất thấp.
v Do tính chất vô hình của dịch vụ ngân hàng, khách hàng thường không được thử trước khi sử dụng nên quyết định sử dụng chủ yếu dựa vào niềm tin.
v Mối quan hệ trên bắt nguồn từ tính chất thông tin không cân xứng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
d) Chế độ bảo hộ độc quyền cho dịch vụ ngân hàng hầu như không có. Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, các dịch vụ ngân hàng thường không có quy chế bảo hộ độc quyền. Vì vậy, các đối thủ cạnh tranh dễ dàng tung ra các dịch vụ tương tự nếu đáp ứng được các yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
c) Môi trường hoạt động nhạy cảm Với thông tin. Hoạt động kinh doanh của NHTM thường chịu tác động rất lớn bởi các thông tin từ thị trường. Khách hàng dễ mất niềm tin khi tiếp nhận bất kỳ thông tin bất lợi với ngân hàng. Điều này có thể dẫn đến tình trạng rút tiền hàng loạt và đẩy ngân hàng vào tình trạng mất khả năng thanh toán, thậm chí là phá sản.
/) Môi trường hoạt động có tính hợp tác cao. Hoạt động kinh doanh của một ngân hàng đòi hỏi phải hợp tác chặt chẽ với các ngân hàng khác. Sự hợp tác giúp chia sẻ rủi ro kinh doanh và cùng cung cấp dịch vụ cho khách hàng, tránh tình trạng: sự phá sản của một ngân hàng làm lung lay toàn bộ hệ thống ngân hàng...
g) Môi trường hoạt động chịu tác động lớn của các yếu tố bên ngoài. Hoạt động kinh doanh của NHTM có các đặc điểm:
v Chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Chính phủ. So với các ngành nghề khác, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng chịu sự giám sát cao nhất. Chính phủ phải kiểm soát chặt chẽ hoạt động ngân hàng để:
* Đảm bảo an toàn cho các khoản tiết kiệm của công chúng.
- Kiểm soát khả năng “tạo tiền” của các NHTM và định hướng hoạt động kinh doanh của NHTM có lợi cho sự phát triển của nền kinh tế.
* Đảm bảo bình đẳng và công khai cho công chúng trong việc tiếp cận các dịch vụ mà NHTM cung cấp.
v Chịu tác động của nhiều loại rủi ro như rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro ngoại hối, rủi ro quốc gia .v.v...
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
1.1.2 The characteristics of bank services and operations of the URBAN COMMERCIALBanking industry market has its own characteristics. To be able to deliver high performance in a competitive process, each bank must grasp the characteristics of the business market.1.1.2.1 The characteristics of bank servicesInvisible Elf. This is the main distinguishing with common products. Banking services cannot be grasped in hand, touch or taste. The customers are very difficult to assess the quality before you buy and just feel the quality in the process of buying and after use. Thus, the prestige of the Bank as well as the trust of customers to influence the customer's buying decision.Computer does not separate and cannot be stored. Banking services are created and consumers at the same time should not be reserved to provide in the future. So banks must have wide enough distribution network to ensure the service is created in time according to the customer's requirements.The essential disagreement. Heterogeneous properties through the level of variability of the quality in the process of offering. Bank service quality depend heavily on the interaction between Bank staff and customers. The same services, the quality will be different if provided by different employees or be judged by different clients.Ease of copying. Banking services is a process or experience should be easy to be copied.In addition, the service also has an organic relationship with each other. The Bank services just to scramble resources additional resources both for each other.For example, the scale of the services used which depends greatly on the result of the Group's activities in the service of raising capital. In contrast, the service group using the efficient capital will increase competition for the Group raising capital ...1.1.2.2 characteristics of URBAN COMMERCIAL business operationsa) structured assets, business and capital structure source b. profit there own peculiarity. Due to the URBAN COMMERCIAL business money and other valuable papers should structure products different than the structure of assets of other non-financial businesses: property mainly financial assets. The capital structure is largely composed of business capital from the outside and only a small part is the Bank's own capital. The source also other lucrative compared to non-financial businesses: URBAN COMMERCIAL mainly earn profit from lending and investment activities, whereas, non-financial enterprises to make profits primarily from the sale of goods.b) clients as well as suppliers who consume. The client can give the Bank loans the funds temporarily idle in the short term, and can borrow from the Bank for trading purposes, other consumer.c) relations with the client are based primarily on the basis of mutual trust. The prestige factor is always placed on top in most of the business relationship. In the banking operations, the more prestigious the deciding role. This was interpreted by:v price (interest) of the service is usually much smaller than the value of the offset service when that occurs the risk is very low.v intangible by nature of banking services, customers are usually not try before use should decide to use mainly based on belief.v the relationship on the rooted nature of information asymmetries in the Bank's business activities.d) protection mode exclusively for banking services virtually none. In the operations of the URBAN COMMERCIAL Bank services, often without regulation for protection exclusively. So, the easy competitors launched a similar service if it meets the requirements of the State Bank.c) operating environment sensitive to information. The business activities of URBAN COMMERCIAL often suffer great impact by the information from the market. The customer easy to lose faith when relaying any information detrimental to the Bank. This can lead to the condition of mass withdrawals and pushed the Bank into loss of liquidity, even bankruptcy./) Operating environment has high cooperation. The business activities of a bank requires close cooperation with other banks. The partnerships help share business risks and provide services to the client, avoiding the situation: the bankruptcy of a Bank do wobble the entire banking system.g) operating environment impact of external factors. The business activities of URBAN COMMERCIAL characteristics:v subject to the strict control of the Government. Compared to other professions, business activity in the banking sector is subject to the highest scrutiny. The Government must strictly control banking activities to:* Ensure the safety of the public's savings.-Ability to control "create money" of the URBAN COMMERCIAL and business orientation of URBAN COMMERCIAL benefit for the development of the economy.* Ensure equality and publicity for the general public in obtaining access to the services that URBAN COMMERCIAL offers.v. impact of various types of risks such as interest rate risk, credit risk, liquidity risk, foreign exchange risk, country risk. etc.
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: