A. ĐẶT VẤN ĐỀNhằm bắt kịp xu thế hội nhập toàn cầu, ngành giáo dục Việ dịch - A. ĐẶT VẤN ĐỀNhằm bắt kịp xu thế hội nhập toàn cầu, ngành giáo dục Việ Anh làm thế nào để nói

A. ĐẶT VẤN ĐỀNhằm bắt kịp xu thế hộ

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhằm bắt kịp xu thế hội nhập toàn cầu, ngành giáo dục Việt Nam hiện nay đã và đang ngày một hội nhập cùng Thế giới. Chính vì thế tầm quan trọng của giáo dục Việt nam hiện nay là đào tạo ra những con người có thể bắt kịp những xu thế hội nhập toàn cầu. Ngoại ngữ nói chung và Tiếng Anh nói riêng là công cụ đắc lực cho quá trình hội nhập. Nhiều công ty nước ngoài đã đầu tư vào Việt Nam, số người nước ngoài đến du lịch và làm việc tại Việt Nam ngày càng nhiều. Bên cạnh đó thì số học sinh Việt Nam đi du học nước ngoài cũng tăng một cách đáng kể. Tuy nhiên, đa số du học sinh Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn trong việc học tập và sinh hoạt ở nước ngoài do vốn ngoại ngữ, đặc biệt là Tiếng Anh còn rất hạn chế.
Việc cải thiện phương pháp dạy học theo hướng tích cực, phát huy tính chủ động sáng tạo và năng lực của học sinh là giải pháp cơ bản để nâng cao giáo dục. Chính vì vậy Bộ giáo dục và đào tạo đang tập chung đổi mới chương trình dạy và học Tiếng Anh. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên giảng dạy, việc thiết kế chương trình giảng dạy cũng phải phù hợp cho từng đối tượng học sinh của từng bậc học. Song các vấn đề đưa ra còn mang nặng lý thuyết chung chung và tập chung phần lớn ở các cấp học cao. Để trẻ học tốt môn Tiếng Anh và quan trọng là vận dụng được để trẻ phát triển khả năng giao tiếp Tiếng Anh tốt trong các cấp học sau này .Trong những năm gần đây một số trường cũng đã sử dụng bộ sách của Bộ Giáo dục và đào tạo để vừa phù hợp với khả năng thu nhập kinh tế của từng vùng và vừa phù hợp với trình độ tiếp thu của trẻ.
Trong việc dạy Tiếng Anh, giúp học sinh học từ, nhớ từ là một hoạt động dạy không thể thiếu trong một tiết học nào. Việc học từ và nhớ từ không chỉ đơn thuần là việc giúp học sinh nhớ nghĩa của từ mà còn là việc giúp các em nghe từ, phát âm từ một cách chính xác và áp dụng trong giao tiếp bằng Tiếng Anh. Vì vậy , việc tìm ra những cách thức giúp các em học từ và nhớ từ lâu là nhiệm vụ của mỗi giáo viên với mục đích giúp học sinh hiểu từ, sử dụng được từ vào trong câu theo từng ngữ cảnh và nhớ được từ lâu.
Đó chính là lí do tôi chọn đề tài “Sử dụng một số “mẹo” ghi nhớ từ vựng để giúp học sinh lớp 5A trường tiểu học Vĩnh Hùng nâng cao chất lượng học môn Tiếng Anh” để thực hiện trong năm học 2014 - 2015.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

I. Cơ sở lí luận
1. Cơ sở tâm lí học.
Theo các nhà nghiên cứu về tâm lí học thì học sinh Tiểu học dễ nhớ nhưng chóng quên nhất là khi các em không tập trung cao độ. Nếu trẻ phải ghi nhớ theo cách học thuộc lòng thì các em sẽ dễ quên. Còn nếu các em được tiếp cận tri thức bằng các biểu tượng, bằng việc tham gia tích cực các hoạt động thì việc ghi nhớ của các em sẽ bền lâu. Vì vậy người giáo viên phải tạo ra hứng thú trong học tập và phải thường xuyên được luyện tập. Học sinh Tiểu học rất dễ xúc động và thích tiếp xúc với một sự vật, hiện tượng nào đố nhất là những hình ảnh gây cảm xúc mạnh. Trẻ hiếu động, ham hiểu biết cái mới nên dễ gây cảm xúc mới song các em chóng chán. Do vậy trong dạy học giáo viên phải sử dụng nhiều đồ dùng dạy học, đưa học sinh đi tham quan, đi thực tế, tăng cường thực hành... để củng cố khắc sâu kiến thức.
Đối với học sinh lớp 5, tuy các em lở độ tuổi cuối cấp, cuối một giai đoạn phát triển nhưng ở ở lứa tuổi này các em còn mang đậm bản sắc hồn nhiên, sự chú ý chưa cao. Bên cạnh hoạt động học là chủ đạo thì nhu cầu chơi, giao tiếp với bạn bè vẫn tồn tại, cần được thoả mãn. Nếu người giáo viên biết phối hợp nhịp nhàng giữa nhiệm vụ của hoạt động học với sự thoả mãn nhu cầu chơi, giao tiếp của các em "học mà chơi, chơi mà học" thì các em sẽ hăng hái say mê học tập và tất yếu kết quả của việc dạy học cũng đạt tới điểm đỉnh.
2. Cơ sở thực tiễn.
Với vai trò là người trực tiếp giảng dạy trên lớp tôi nhận thấy việc giao tiếp của trẻ ở những vùng nông thôn vẫn còn nhiều hạn chế. Đồng hành cùng với việc thay sách, đổi mới chương trình và phương pháp dạy và học đã thể hiện rõ những hạn chế trong giao tiếp của học sinh ở vùng nông thôn là do việc ít được giao tiếp bằng Tiếng Anh nên các em ít nhớ được từ. Muốn giao tiếp được bằng Tiếng Anh đòi hỏi học sinh song song với các kỹ năng là học từ vựng và có vốn từ vựng nhất định. Đối với học sinh ở bậc tiểu học, nội dung kiến thức và mẫu câu không nhiều, nhưng đòi hỏi các em phải có một lượng từ vựng nhất định để thực hành và tham gia 1 số trò chơi. Tiếng Anh ở bậc tiểu học vẫn là môn học tự chọn nên một số phụ huynh lẫn học sinh không quan tâm dẫn đến việc các em ít học từ và nhớ từ. Chính vì điều đó đã gây cho tôi sự trăn trở là phải tìm ra phương pháp giúp đỡ các em học từ , nhớ từ lâu.
II .Thực trạng của vấn đề.
1. Thực trạng
Qua thực tế giảng dạy môn Tiếng Anh ở bậc tiểu học tôi nhận thấy chất lượng môn học này vẫn còn thấp. Qua thăm dò điều tra, hỏi ý kiến của học sinh, tôi nhận thấy 1 số nguyên nhân của hạn chế như sau:
- Một là, trang thiết bị còn nhiều hạn chế: Với bản chất tò mò ham học hỏi, cùng với khả năng cảm nhận về thế giới từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, tất cả học sinh cùng chung một ý kiến rằng các em rất thích giáo viên sử dụng giáo cụ trực quan trong các giờ dạy Tiếng Anh. Nhưng trong thực tế giảng dạy, một số tiết học cần đến vật thật hoặc tranh ảnh minh hoạ cho các em vẫn còn nhiều hạn chế.Vì đây là lứa tưởi rất năng động, các em rất thích khám phá đồ vật bằng mắt thấy, tai nghe nên đồ dùng trực quan ảnh hưởng rất lớn đến việc học Tiếng Anh. Bên cạnh đó trường tôi chưa có phòng Lab, phòng nghe nhìn dành riêng cho bộ môn Tiếng Anh, các đồ dùng giáo cụ trực quan còn ít. Việc mua sắm trang thiết bị phục vụ cho việc tự học Tiếng Anh ở gia đình hầu như không có.
- Hai là, cơ hội thực hành Tiếng Anh ít: Trường nơi tôi đang dạy ở nông thôn nên các em không có cơ hội giao tiếp với người nước ngoài. Phạm vi học và thực hành Tiếng Anh chỉ trong lớp.
- Ba là, hạn chế về thời gian và hình thức trò chơi: Học sinh ở bậc tiểu học còn nhỏ nên tốc độ viết của các em còn chậm. Đây là lý do chủ yếu dẫn đến việc hạn chế về thời gian tổ chức các trò chơi.
- Bốn là, động cơ và ý thức học tập chưa cao: môn Tiếng Anh ở bậc tiểu học vẫn là môn học tự chọn nên một số phụ huynh và học sinh chưa ý thức được tầm quan trọng của môn học này. Đối tượng học sinh yếu kém nên các em rất ngại thực hành giao tiếp vì khả năng tiếp thu chậm, sợ thực hành sai, sợ những nhận xét không tốt của giáo viên. Một số ít khác là đối tượng khá giỏi các em ngại giao tiếp không phải vì khả năng tiếp thu chậm mà các em bị hạn chế về mặt tâm lí, ngại thực hành trước đám đông. Ở lứa tuổi này các em rất ham chơi nên ý thức học tập chưa cao. Các em rất ít chú trọng vào việc học và rất lười học bài nhất là từ vựng Tiếng Anh.
2. Kết quả của thực trạng
Đầu năm học 2014 - 2015, tôi được phân công dạy môn Tiếng Anh ở lớp 5A. Sau 2 tuần dạy học, để biết được khả năng nắm từ vựng của học sinh, tôi đã tiến hành khảo sát học sinh 2 lớp 5A và 5B. Trong đó lớp 5A là lớp tôi chọn để thực nghiệm, lớp 5 B là lớp tôi chọn làm đối chứng. (Hai lớp có cùng trình độ).
Kết quả khảo sát thu được như sau:
Lớp Số Hs khảo sát Kết quả khảo sát
Điểm 9 - 10 Điểm 7 - 8 Điểm 5 - 6 Điểm dưới 5
SL % SL % SL % SL %
5A 20 2 10 6 30 9 45 3 15
5B 25 2 8 8 32 11 44 4 16

Qua kết quả khảo sát cho thấy số học sinh chưa nắm chắc từ vựng của hai lớp còn khá nhiều. Mỗi lớp chỉ có 2 học sinh thực hiện tương đối tốt. Đây là kết quả thấp so với yêu cầu của học sinh lớp 5.
Từ kết quả của thực trạng trên, tôi đã nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân mà các em còn hạn chế, từ đó tôi đã tiến hành sử dụng một số “mẹo” để giải quyết vấn đề các em còn vướng mắc.
III. Giải pháp và tổ chức thực hiện
Từ thực tế việc dạy Tiếng Anh nói trên, tôi đưa ra 1 số “mẹo” giúp học sinh học nhớ từ môn Tiếng Anh ở bậc tiểu học nói chung và học sinh lớp 5A trường tiểu học Vĩnh Hùng nói riêng. Các “mẹo” trong đề tài này đã được đề cập nhiều trong các tài liệu hướng dẫn giảng dạy ở bộ môn Tiếng Anh. Làm thế nào để áp dụng các mẹo đó một cách hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải biết cách chọn lọc và tổ chức cho phù hợp với bàì dạy. Một số “mẹo” trò chơi sẽ thuận tiện hơn và hấp dẫn hơn nếu giáo viên có hỗ trợ của công nghệ thông tin. Đối với tiết học truyền thống thì giáo viên cần phải chuẩn bị nhiều hơn bằng các giáo cụ trực quan như bảng phụ, vật thật, hình ảnh, …..Mỗi “mẹo” có những thuận lợi khác nhau khi được giáo viên sử dụng vào thực tiễn nhằm tránh việc nhàm chán trong hoạt động là một nội dung quan trọng đề cập đến trong đề tài này.
1. Chuẩn bị bài thật kĩ trước khi dạy các bài học, nhất là các bài về từ mới cho học sinh.
Để việc dạy từ và giúp học sinh nhớ từ lâu, giáo viên phải chuẩn bị những việc sau đây:
- Lậ
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
A. THE MOST RECENT ISSUEIn order to catch up the trend of global integration, education Vietnam currently has an integration with the world. Thus, the importance of education in Vietnam is training people can catch up to the trend of global integration. Foreign languages in General and the English in particular is the effective tool of integration. Many foreign companies have invested in Vietnam, the number of foreigners coming to travel and work in Vietnam increasing. Besides, the number of students who study abroad go to Vietnam also increased significantly. However, the majority of international students to Vietnam to meet many difficulties in studying and living abroad due to which foreign languages, especially English is also very limited. Improving the teaching methods in the direction of positive, promoting initiative and creative capacity of students is the fundamental solution to improve education. That is why the Ministry of education and training are joint innovation program of teaching and learning English. Besides improving the quality of teaching staff, the design of the curriculum also must match for each student object of each school. But the issues raised also carries heavy general theory and joint majority in the high school level. To learn good English and is important to apply to infants develop the ability to communicate in English well in the later levels.In recent years, some schools have also made use of the book by the Ministry of education and training to just match the earning capacity of each region and in accordance with the child's income level.Teaching English, helping students learn from memory, from a teaching of a class would. Learning from and remember from not merely helping students remember the meaning of the word but also helping the children hear words, pronouncing words correctly and applied in communicating in English. So, finding out ways to help them learn from and remember for a long time is the duty of every teacher with the aim to help students understand the word, used in contextual sentences and remember for a long time. That's why I choose the subject "use some" tips "to remember vocabulary to help students to class 5A school Vinh hung, improving the quality of study English" to perform in the 2014-2015 school year.B. ADDRESS THE ISSUEI. basis of reasoning1. base psychologist.According to the study of psychology, elementary school students are easier to remember but quickly forgotten when the children are not highly concentrated. If the child must bear in mind the way memorized will be forgotten. If the children are approaching knowledge by the logos, by actively participating in activities, the memo is durable. So the teacher must create excitement in learning and is regularly practiced. Elementary school students emotional and enjoys interacting with a things, the phenomenon would quiz is the most powerful feelings causing images. Hyperactive children, informed new ones so easily cause new emotional song the children quickly tire of. Thus in teaching teachers to use more teaching supplies, making travel arrangements, students take practice, enhance practice ... to reinforce deep carving knowledge.For students in grades 5, while the last years of erosion, the end of a development stage but at this age the children are also allegorical nature identity, attention is not high. Next school activity is mainstream, the play needs, communicate with friends still exists, it should be satisfying. If the teacher knows the rhythmic coordination between the tasks of the school activity with the play needs satisfaction, communication of the children "learn that playing school" will energetically Enchanted Learning and inevitable result of the teaching also reached the peak. 2. practical basis.Với vai trò là người trực tiếp giảng dạy trên lớp tôi nhận thấy việc giao tiếp của trẻ ở những vùng nông thôn vẫn còn nhiều hạn chế. Đồng hành cùng với việc thay sách, đổi mới chương trình và phương pháp dạy và học đã thể hiện rõ những hạn chế trong giao tiếp của học sinh ở vùng nông thôn là do việc ít được giao tiếp bằng Tiếng Anh nên các em ít nhớ được từ. Muốn giao tiếp được bằng Tiếng Anh đòi hỏi học sinh song song với các kỹ năng là học từ vựng và có vốn từ vựng nhất định. Đối với học sinh ở bậc tiểu học, nội dung kiến thức và mẫu câu không nhiều, nhưng đòi hỏi các em phải có một lượng từ vựng nhất định để thực hành và tham gia 1 số trò chơi. Tiếng Anh ở bậc tiểu học vẫn là môn học tự chọn nên một số phụ huynh lẫn học sinh không quan tâm dẫn đến việc các em ít học từ và nhớ từ. Chính vì điều đó đã gây cho tôi sự trăn trở là phải tìm ra phương pháp giúp đỡ các em học từ , nhớ từ lâu. II .Thực trạng của vấn đề. 1. Thực trạngQua thực tế giảng dạy môn Tiếng Anh ở bậc tiểu học tôi nhận thấy chất lượng môn học này vẫn còn thấp. Qua thăm dò điều tra, hỏi ý kiến của học sinh, tôi nhận thấy 1 số nguyên nhân của hạn chế như sau:- Một là, trang thiết bị còn nhiều hạn chế: Với bản chất tò mò ham học hỏi, cùng với khả năng cảm nhận về thế giới từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, tất cả học sinh cùng chung một ý kiến rằng các em rất thích giáo viên sử dụng giáo cụ trực quan trong các giờ dạy Tiếng Anh. Nhưng trong thực tế giảng dạy, một số tiết học cần đến vật thật hoặc tranh ảnh minh hoạ cho các em vẫn còn nhiều hạn chế.Vì đây là lứa tưởi rất năng động, các em rất thích khám phá đồ vật bằng mắt thấy, tai nghe nên đồ dùng trực quan ảnh hưởng rất lớn đến việc học Tiếng Anh. Bên cạnh đó trường tôi chưa có phòng Lab, phòng nghe nhìn dành riêng cho bộ môn Tiếng Anh, các đồ dùng giáo cụ trực quan còn ít. Việc mua sắm trang thiết bị phục vụ cho việc tự học Tiếng Anh ở gia đình hầu như không có. - Hai là, cơ hội thực hành Tiếng Anh ít: Trường nơi tôi đang dạy ở nông thôn nên các em không có cơ hội giao tiếp với người nước ngoài. Phạm vi học và thực hành Tiếng Anh chỉ trong lớp.- Ba là, hạn chế về thời gian và hình thức trò chơi: Học sinh ở bậc tiểu học còn nhỏ nên tốc độ viết của các em còn chậm. Đây là lý do chủ yếu dẫn đến việc hạn chế về thời gian tổ chức các trò chơi.-Four engine and is consciously not higher learning: English in primary schools remains optional subjects should some parents and students are not yet aware of the importance of this subject. Object poor students so that they are afraid to practice communicating because the ability to absorb slowly, afraid the wrong practice, fearing the remarks not as good of a teacher. A few others are subjected to pretty good the children concerned to communicate are not as likely to slow but they are restricted in terms of psychology, afraid to practice ahead of the crowd. At this age they are so giddy up educational consciousness yet high. They are less focused on learning and is very lazy to study for the English vocabulary. 2. results of the reality Beginning the school year 2014-2015, I was assigned to teach English in class 5A. After 2 weeks of teaching, to know the possibility of holding a student's vocabulary, I have conducted a survey of students in grade 2 5A and 5B. In which the class 5A's class I chose to experiment, 5 class B is the class I select do confronting. (Two layers with the same qualifications).The survey results are obtained as follows: Hs Numbers-class survey results survey Điểm 9 - 10 Điểm 7 - 8 Điểm 5 - 6 Điểm dưới 5 SL % SL % SL % SL %5A 20 2 10 6 30 9 45 3 155B 25 2 8 8 32 11 44 4 16 Qua kết quả khảo sát cho thấy số học sinh chưa nắm chắc từ vựng của hai lớp còn khá nhiều. Mỗi lớp chỉ có 2 học sinh thực hiện tương đối tốt. Đây là kết quả thấp so với yêu cầu của học sinh lớp 5. Từ kết quả của thực trạng trên, tôi đã nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân mà các em còn hạn chế, từ đó tôi đã tiến hành sử dụng một số “mẹo” để giải quyết vấn đề các em còn vướng mắc. III. Giải pháp và tổ chức thực hiệnTừ thực tế việc dạy Tiếng Anh nói trên, tôi đưa ra 1 số “mẹo” giúp học sinh học nhớ từ môn Tiếng Anh ở bậc tiểu học nói chung và học sinh lớp 5A trường tiểu học Vĩnh Hùng nói riêng. Các “mẹo” trong đề tài này đã được đề cập nhiều trong các tài liệu hướng dẫn giảng dạy ở bộ môn Tiếng Anh. Làm thế nào để áp dụng các mẹo đó một cách hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải biết cách chọn lọc và tổ chức cho phù hợp với bàì dạy. Một số “mẹo” trò chơi sẽ thuận tiện hơn và hấp dẫn hơn nếu giáo viên có hỗ trợ của công nghệ thông tin. Đối với tiết học truyền thống thì giáo viên cần phải chuẩn bị nhiều hơn bằng các giáo cụ trực quan như bảng phụ, vật thật, hình ảnh, …..Mỗi “mẹo” có những thuận lợi khác nhau khi được giáo viên sử dụng vào thực tiễn nhằm tránh việc nhàm chán trong hoạt động là một nội dung quan trọng đề cập đến trong đề tài này.1. Chuẩn bị bài thật kĩ trước khi dạy các bài học, nhất là các bài về từ mới cho học sinh. Để việc dạy từ và giúp học sinh nhớ từ lâu, giáo viên phải chuẩn bị những việc sau đây:- Lậ
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
A. BACKGROUND
In response to the trend of global integration, education Vietnam now has been increasingly integrated with the world. Therefore, the importance of education in Vietnam is currently training to people who can catch the trend of global integration. General language and English in particular is an effective tool for the integration process. Many foreign companies have invested in Vietnam, the number of foreigners to travel and work in Vietnam and more. Besides Vietnam, the number of students to study abroad also increased significantly. However, the majority of students Vietnam faced many difficulties in studying and living abroad due to which foreign languages, especially English is very limited.
The improvement of teaching methods towards integration positive, proactive promotion of innovative and capabilities of students is fundamental solution to enhance education. Therefore, the Ministry of Education and Training is focused curriculum innovation and learning English. In addition to improving the quality of teachers teaching, the curriculum design must conform to each subject in each grade school students. But the issues raised fraught general theory and focuses largely on the high school level. For children learn better in English and use are important to children develop the ability to communicate well in English in the later levels In recent years a number of schools have used the Ministry of Education and training to just fit the economic earning capacity of each region and just fit the child's level of acquisition.
In teaching English, helping students learn from, remember from a training activities can not lack of a public class. The learning and memory from not merely to help students remember the meaning of the word but also to help them hear the word, pronounce words correctly and applied in communicating in English. Therefore, finding ways to help them learn and remember from long ago is the task of every teacher to help students understand the purpose of use in question from each context and remember for a long time .
That is why I chose the topic "Using some" tips "to help memorize vocabulary 5A grade elementary school Vinh Hung improve the quality of learning in English" to perform in the school year 2014 - 2015.
B. ADDRESSING I. Theoretical basis 1. Psychological basis. According to the study of psychology, the primary school students catchy but soon forget especially when they do not concentrate. If the child to remember the way they memorize it will easily forget. If you are approached by the symbol of knowledge, with the active participation of the activity, the students will remember the last. Therefore, teachers must create interest in learning and should be practiced regularly. Elementary students very touched and exposed like an animal, puzzle phenomenon is the image causing strong emotions. Children restless, eager to learn new things so easily cause new emotions but they quickly bored. So in training teachers to use teaching aids, students take trips, field trips, enhance practice ... to strengthen inculcate knowledge. For students in grades 5, but Foot their senior age, the end of a stage of development, but at this age they are still bearing deep innocent, attention is not high. Besides the mainstream school activities, the need to play, communicate with friends still exist, should be fulfilled. If the teacher knows coordination between the tasks of learning activities to meet the needs of the players, to communicate their "learning through play, learning to play that" they will be eager to learn and passion all main result of teaching and reaching the peak. 2. Practical basis. The role is to teach the class I noticed the child's communication in rural areas remains limited. Accompanying the replacement of books, programs and innovative teaching and learning methods have demonstrated the limitations of the communication of students in rural areas is due to less communication in English so they are less likely to remember from. Want to communicate in English requires students skills in parallel with the vocabulary and specific vocabulary. For students in elementary, content knowledge and form no more questions, but requires you to have a certain amount of vocabulary to practice and participate in one of the games. English remains the primary elective courses, some parents and students do not care leads to fewer children from learning and memory. That is why it has caused concern for me is to find a way to help them learn from, remember long. II .Thuc state of the problem. 1. Reality Through practical teaching English in primary school I found the quality of this course is still low. Through exploration and investigation, consult with students, I found that one of the causes of limited as follows: - First, the equipment is limited: With inquisitive nature inquisitive, along with the perceived the world from a vivid abstract thinking, all students share the same opinion that I like teachers use visual aids in teaching English now. But in actual teaching some lessons to real objects or pictures to illustrate them still more limited che.Vi age is very active, they are very interested in exploring objects by sight, Headphones should utensils intuitive great influence in learning English. Besides, I do not have the lab, audio-visual room dedicated to the subject English, utensils visual aids less. The procurement of equipment and service for self-study English at home hardly. - Second, the opportunity to practice English at: School where I teach in rural areas so they do not have the opportunity to communicate communicate with foreigners. The scope of learning and practicing English in class. - Third, limited time and form of the game: Students in elementary childhood should write their speed is slow. This is the main reason leading to the limitations of time organizing the game. - Fourth, motor learning and awareness is not high: in English at the primary level is still electives, some Parents and students are not aware of the importance of this subject. Subjects poor students so they are afraid to practice communication because the ability to acquire slowly, afraid practice wrong, fear of negative comments of teachers. A few other objects are pretty good at communicating their concerns are not as slow absorption capacity they are limited in terms of psychological, practical constraints crowd. At this age they are so giddy sense of learning is not high. They are less focused on school and homework is very lazy vocabulary in English. 2. The results of the current situation First year 2014 - 2015, I was assigned to teach English in class 5A. After 2 weeks of teaching, for the ability to grasp the vocabulary of students, I have surveyed students 5A and 5B 2 class. In that class 5A class I chose to experiment, my 5th grade class B is selected as controls. (Two classes have the same degree). Survey results obtained are as follows: Grade Hs survey survey results point 9-10 score 7-8 points 5-6 points below 5 % SL SL SL%%% SL 5A 20 2 10 6 30 9 45 3 15 5B 25 32 11 44 2 8 8 4 16 the results of the survey show that students not understand the vocabulary of the two classes are pretty much. Each layer is only 2 students performed relatively well. This is a result lower than the requirements of Grade 5 students. From the result of this situation, I did research to find out the reason that they are limited, since I've started using some " tips "to solve the problems they are. III. Solution and implementation from the actual teaching English above, I made ​​one of the "tips" to help students remember the words in English in primary grade students in general and 5A schools Vinh Hung particular. The "trick" in the subject has been discussed extensively in the documentation of the subjects taught in English. How to apply tips that effectively requires teachers to know how to select and organize lessons to suit. Some "tips" game more convenient and more attractive if teachers support of information technology. For the more traditional school teachers should be more prepared with visual aids such as side tables, real objects, pictures, ... ..Moi "tips" have different advantages when teachers use into practice in order to avoid the boring operation is an important content mentioned in this topic. 1. Prepare carefully before teaching the lesson, especially since all of the new students. In order to teach and help students remember for a long time, the teacher must prepare the following: - is





























đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: