3.2.3.1. Đánh giá chung
(i) Về quy mô và cơ cấu nguồn nhân lực
Về quy mô, số lượng lao động trung bình làm việc trong các doanh nghiệp cổ phần (bình quân 2.650 lao động) thường cao hơn các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI (bình quân 590 lao động) và các công ty TNHH (bình quân 700 lao động – bao gồm cả các công ty TNHH 1 thành viên).
Về cơ cấu nghề nguồn nhân lực, lực lượng lao động tay nghề chất lượng cao ngành Dệt May chiếm 63,1%, trong đó lực lượng lao động quản lý chiếm 4,30%, kinh doanh là 4,38%, chuyên viên kỹ thuật và lao động có bậc nghề từ 4/7 trở lên chiếm 23,5%.
(ii) Về năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực ngành Dệt May
Về năng suất lao động, năng suất lao động ngành Dệt May trong giai đoạn 2008 – 2012 tăng khá cao qua các năm là do có sự đầu tư vào trang thiết cả lĩnh vực May và Dệt trong giai đoạn này.
Về chi phí lao động, thu nhập bình quân tháng của lao động của các doanh nghiệp được khảo sát trong ngành Dệt May là 4,4 triệu đồng/tháng (cao hơn so với mức thu nhập toàn ngành là 4,15 triệu đồng/tháng).
3.2.3.1. General evaluation(i) on the scale and structure of human resourcesOn the scale, the number of workers on average worked in the stock business (an average of 2,650 workers) often higher enterprises foreign investment FDI (590 average labor) and the limited liability company (an average of 700 workers-including 1 Ltd members).About the structure of the human resources profession, skilled workforce for high quality Textiles accounted for 63.1%, including workforce management accounting, business is 4.38% 4.30%, technicians and workers have degrees from 4/7 or over accounted for 23.5%. (ii) On the competitiveness of the Textile industry human resourcesLabour productivity, labour productivity in the Textile industry in the period of 2008-2012 rising quite high over the years is due to the investment in both equipment and Textile sectors during this period.About labor costs, the average income of employees of the enterprises surveyed in the Textile industry is 4.4 million/month (higher income levels than the whole industry is 4.15 million/month).
đang được dịch, vui lòng đợi..
3.2.3.1. Overall assessment
(i) Regarding the size and structure of human resources
For scale, the average number of employees working in the enterprise shares (per 2,650 employees) is generally higher than the invested enterprise FDI abroad (per 590 employees) and the limited liability company (an average of 700 employees - including one member limited liability companies).
In the structure of human resources, labor force quality workmanship High sector accounted for 63.1% Textiles, in which the labor force accounted for 4.30% management, business was 4.38%, technicians and workers from job grade and above accounted for 23 4/7 , 5%.
(ii) Regarding the competitiveness of the textile and garment industry human resources
Regarding labor productivity, labor productivity in industry Textiles period 2008-2012 high growth over the years is due to the investment facilities in both May and Textile sector in this phase.
Regarding labor costs, average monthly earnings of employees of the surveyed enterprises in the textile and garment industry is 4.4 million dong / month (higher compared with total industry income is 4.15 million / month).
đang được dịch, vui lòng đợi..