- Khác với tiếng Anh, sự khu biệt về thời gian của hành động trong tiếng Việt được thể hiện bằng con đường từ vựng. Các từ trạng thái tiếng Việt không có khả năng biến đổi hình thía để biểu thị thời gian.Chức năng:+ Như đã trình bày ở phần trên, việc sử dụng tiểu từ trạng thái tiếng Việt như một phương tiện ngữ dụng có khả năng chuyển tải những sắc thái nghĩa sinh động, đa dạng, uyển chuyển là nét đặc thù của tiếng Việt.+ Trong tiếng Anh, chức năng truyền tải những thông tin về quan hệ liên nhân chủ yếu được thực hiện bằng con đường ngôn điệu kết hợp với vị trí và nghĩa của các trợ động từ trạng thái. Đây là điểm khác biệt rất lớn giữa hai thứ tiếng.3.4 Tiểu kết3.4.1. Hô ngữ, các kiểu câu (câu tỉnh lược, câu hỏi tu từ,...) và các từ trạng thái thuộc các từ loại khác nhau đặc biệt là hệ thống trợ động từu trạng thái là những phương tiện nổi trội truyền báo nghĩa liên nhân trong tiếng Anh cũng như tiếng Việt liên quan đến vai trò, vị thế của các tham thể giao tiếp.3.4.2. Sự tương đồng và khác biệt giữa tiếng Anh và Việt trong việc sử dụng từ tình thái như là phương tiện biểu đạt nghĩa liên nhân thể hiện vai trò, vị thế của người hỏi trong câu hỏi:+ Similarities:-From meaning the status of both languages can appear in different question types: language selection question, the question of tacit choice of fruit and no question of choice.-From the status of both English and Vietnamese have the same function in the naung conveyed the sense of human ventures tied to the role, the position of the participants communicate. Namely the highs indicates volition, authority, permission, willingness:): CAN, COULD, MAY, MIGHT, SHOULD, SHALL, ...
đang được dịch, vui lòng đợi..