Đây là một chương trình ứng dụng bắt giữ được tất cả các gói lưu chuyể dịch - Đây là một chương trình ứng dụng bắt giữ được tất cả các gói lưu chuyể Anh làm thế nào để nói

Đây là một chương trình ứng dụng bắ

Đây là một chương trình ứng dụng bắt giữ được tất cả các gói lưu chuyển trên mạng trên một collision domain. Sniffer thường được dùng cho troubleshooting network hoặc để phân tích traffic. Tuy nhiên, do một số ứn g dụng gửi dữ liệu qua mạng dưới dạng clear text(telnet, FTP,SMTP,POP3..)nên sniffer cũng là một công cụ cho hacker để bắt các thông tin nhạy cảm như username ,password, và từ đó có thể truy xuất vào các thành phần khác qua mạng.

Khả năng thực hiện Packet Sniffers có thể xảy ra từ trong các Segment của mạng nội bộ, các kết nối Ras hoặc phát sinh trong mạng WAN.
Ta có thể cấm packet sniffer bằng một số cách sau:
Authentication: Kỹ thuật xác thực này được thực hiện phổ biến như one-type password(OTPs). Kỹ thuật này được thực hiện bao gồm 2 yếu tố :personal identification number(PIN) và token card để xác thực một thiết bị hoặc một phần mềm ứng dụng.
Token card là thiết bị phần cứng hoặc phần mềm sản sinh ra thông tin một cách ngẫu nhiên(password) tại một thời điểm, thường là 60s.
Khác hàng sẽ kết nối password đó với một PIN để tạo ra một password duy nhất. Giã sử hacker đọc được password đó bằng kĩ thuật packet sniffers thông tin đó cũng không có giá trị vì nó đã hết hạn.
Dùng switch thay vì Bridge hay hub: hạn chế được các gói broadcast trong mạng.
Kỹ thuật này có thể dùng để dùng để ngăn chặn sniffers trong môi trường mạng.
VD: Nếu toàn bộ hệ thống sử dụng switch ethernet, hacker kết nối đến. Kỹ thuật này không làm ngăn chặn hoàn toàn packet sniffer nhưng nó có thể giảm được tầm ảnh hưởng của nó.
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
This is an application program that captures all network traffic packets on one collision domain. Sniffer is often used for troubleshooting network or to analyse traffic. However, due to some highly addictive PA g use to send data over the network as clear text (telnet, FTP, SMTP, POP3, etc.)so the sniffer is also a tool for hackers to capture sensitive information such as username, password, and from there can access other components via the network.The ability to perform Packet Sniffers can occur from within the internal network Segment, the Ras connection or arising in the WAN.We can forbid packet sniffer in several ways:Authentication: an authentication technique was made popular as one-type password (OTPs). This technique is made to consist of two elements:p ersonal identification number (PIN) and token cards to verify a device or a software application. Token card is a hardware device or software to produce information at random (with password) at a time, usually in the 60s.Clients will connect password it with a PIN to create a unique password. Retired historian hackers read password that by technique of packet sniffers information that has no value because it has expired.Using a switch instead of a Bridge and hub: limited broadcast packets on the network.This technique is intended to be used to prevent network sniffers in the environment.E.G.: If the entire system using the ethernet switch, hackers are connected. This technique does not completely prevent packet sniffers but it could reduce its influence.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
Đây là một chương trình ứng dụng bắt giữ được tất cả các gói lưu chuyển trên mạng trên một collision domain. Sniffer thường được dùng cho troubleshooting network hoặc để phân tích traffic. Tuy nhiên, do một số ứn g dụng gửi dữ liệu qua mạng dưới dạng clear text(telnet, FTP,SMTP,POP3..)nên sniffer cũng là một công cụ cho hacker để bắt các thông tin nhạy cảm như username ,password, và từ đó có thể truy xuất vào các thành phần khác qua mạng.

Khả năng thực hiện Packet Sniffers có thể xảy ra từ trong các Segment của mạng nội bộ, các kết nối Ras hoặc phát sinh trong mạng WAN.
Ta có thể cấm packet sniffer bằng một số cách sau:
Authentication: Kỹ thuật xác thực này được thực hiện phổ biến như one-type password(OTPs). Kỹ thuật này được thực hiện bao gồm 2 yếu tố :personal identification number(PIN) và token card để xác thực một thiết bị hoặc một phần mềm ứng dụng.
Token card là thiết bị phần cứng hoặc phần mềm sản sinh ra thông tin một cách ngẫu nhiên(password) tại một thời điểm, thường là 60s.
Khác hàng sẽ kết nối password đó với một PIN để tạo ra một password duy nhất. Giã sử hacker đọc được password đó bằng kĩ thuật packet sniffers thông tin đó cũng không có giá trị vì nó đã hết hạn.
Dùng switch thay vì Bridge hay hub: hạn chế được các gói broadcast trong mạng.
Kỹ thuật này có thể dùng để dùng để ngăn chặn sniffers trong môi trường mạng.
VD: Nếu toàn bộ hệ thống sử dụng switch ethernet, hacker kết nối đến. Kỹ thuật này không làm ngăn chặn hoàn toàn packet sniffer nhưng nó có thể giảm được tầm ảnh hưởng của nó.
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: