d) Phục vụ công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các lĩnh vực khác.
Điều 18. Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
1. Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam là tập hợp các thông tin liên quan về phân loại hàng hóa, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Danh mục hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành;
b) Văn bản hướng dẫn về phân loại hàng hóa của Bộ Tài chính.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc xây dựng và sử dụng cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
Điều 19. Trách nhiệm của các Bộ, ngành trong việc thực hiện phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình khi ban hành các quy định hoặc xem xét giải quyết các vấn đề có liên quan đến phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phải thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan và các quy định tại Nghị định này.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật xây dựng Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu; Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép; Danh mục hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành gửi Bộ Tài chính. Chậm nhất 10 ngày làm việc, Bộ Tài chính thực hiện xác định về mã số hàng hóa phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các hàng hóa này để các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện công bố ban hành.
Đối với Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Danh mục hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành do các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành đã ban hành trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa có mã số hàng hóa hoặc có mã số hàng hóa nhưng chưa phù hợp thì trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành có trách nhiệm thống nhất với Bộ Tài chính để có mã số hàng hóa phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam đối với danh mục các hàng hóa này.
d) serves the management state of export and import goods and other fields.Article 18. The database catalog of goods for export, import of Vietnam1. The database of the category of goods export, import of Vietnam is the collection of relevant information on classification of goods for export, import, including:a) database on export goods categories, Vietnam imported commodities portfolios, export bans, suspension of exports, the list of goods prohibited imports, halted imports, exports, imports under license by the competent State agencies; The list of goods subject to inspection;b) guidance documents on classification of goods of the Ministry of finance.2. Minister of finance detailing the construction and use of the database catalog of goods for export, import of Vietnam.Article 19. The responsibilities of the ministries in the implementation of the classification of goods for export, import1. The Ministry of finance is responsible for the promulgation of the list of goods for export, Vietnam imports, export commodity codes and import.2. Ministries, ministerial-level agencies in the scope of its powers, functions when issued the regulation, consider resolving the issues related to the classification of goods for export, import, must comply with the provisions of article 26 of the Customs Law and the provisions of this Decree.3. The ministries, ministerial agencies specialized management according to the provisions of the law to build the list of goods banned for export, the export suspension; List of goods prohibited imports, suspended imports; The list of goods exported, imported under license; The list of goods subject to specialized test sent the Ministry of finance. At the latest 10 working days, the Finance Ministry made determined on commodity code consistent with the category of goods export, Vietnam importers apply for goods exporters, importers of the goods to the ministries, ministerial agencies perform announced.For the list of goods banned for export, halted the export of the commodity categories, import bans, suspension of imports, exports, imports under license by the competent State agencies, the list of goods subject to inspection by specialized ministries, ministerial agencies specialized management issued prior to this Decree takes effect but no commodity codes or the codes of goods but not yet match then within 6 months from the date of this Decree takes effect, ministries, ministerial agencies specialized management responsibility consistent with the Ministry of finance to have the code number of the goods fit the category of export goods Vietnam imports, for this goods category.
đang được dịch, vui lòng đợi..
d) Serving the State management over the export and import of goods and other fields.
Article 18 Database of the list of goods exported and imported Vietnam
1. The database on the list of goods exported and imported Vietnam is a collection of related information on the classification of goods for export and import, including:
a) Database on List export goods or import Vietnam, the list of goods banned from export, stopped exporting, the list of goods banned from import or suspended from import, the list of goods imported or exported under license State agencies have jurisdiction; The list of goods subject to the specialized test;
b) Guidelines on commodity classification of the Ministry of Finance.
2. The Minister of Finance shall prescribe in detail the construction and use of the database on the list of goods exported and imported Vietnam.
Article 19. Responsibilities of ministries in the implementation of the classification of goods Export and import
1. The Ministry of Finance is responsible for issuing the list of goods for export and import of Vietnam, export commodity codes or import.
2. The ministries, ministerial-level agencies within the functions and exercise their powers when issuing regulations or consider resolving the issues related to the classification of goods exported or imported, must comply Article 26 of the Customs Act and the provisions of this Decree.
3. The ministries, ministerial-level agencies specialized management as prescribed by law build the list of goods banned from import and export suspension; The list of goods banned from import or suspended from import; The list of goods exported and imported under license; The list of goods subject to the specialized examination to the Ministry of Finance. Within 10 working days, the Ministry of Finance shall determine the appropriate tariff classification with the list of goods exported and imported Vietnam applies to exports and imports of these goods to the ministries, ministerial-level agencies performing announced issuance.
For list of goods banned from export, stopped exporting, the list of goods banned from import or suspended from import, the list of goods exported or imported Export under license by state agencies authorized, the list of goods subject to the specialized examination by the ministries, ministerial-level agencies specialized management issued before the effective date of this decree but not commodity codes or commodity codes but not appropriate, within 06 months from the date this Decree takes effect, the ministries, ministerial-level agencies have line management responsibility to consult with the Ministry of Finance primary commodity code matching list of goods exported and imported Vietnam to the list of such goods.
đang được dịch, vui lòng đợi..