REPORT THE PROJECT TO BUILD SEWAGE TREATMENT PLANTS CONCENTRATE THE BASIN NORTH OF SAIGON I139,000 CAPACITY M3/day1. Overview the range master plan studyIn 1999, the CITY has done research on the drainage system and waste water drainage of the city with the cooperation of the Office of the Japan International co-operation. The project has divided the CITY into 9 drainage area drainage areas and the basin North of Saigon I (SN-I Zone) consists of 9 wards of Thu Duc. The project to build sewage treatment plant for the area North of Saigon I aimed to upgrade the public hygiene system, living conditions of the people in the area that still ensures the sustainable development of the CITY. Project mission: Construction of waste water treatment plants with a capacity of 139,000 m ³/day for the area North of Saigon. Transfer pump station construction at Highway 13 (14 m ³/min), Kha Van (41 m ³/min) and at the point of delivery of Kha Van-Ngoc van (68 m ³/min).The scope of the project:9 Ward, Thu Duc district, HO CHI MINH CITY: Linh Đông, hiep Binh Chanh, Phu, Tam Phuoc Hiep Binh Linh Chieu, Longevity, Tay Binh, Tam Binh tho, with an area of 2,388 hectares.Một số khu vực thuộc thành phố được mở rộng nhanh chóng mà không có sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Điều này là nguyên nhân dẫn đến sự phát triển không đồng đều về kinh tế và sự gia tăng dân số của TPHCM, đặc biệt nó ảnh hưởng đến hệ thống thoát nước đô thị và hệ thống xử lý nước cống và nước thải. Nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp với công suất 139.000 m³/ngày và tải lượng ô nhiễm hơn 139.000 kg BOD5 đã được xả thải hằng ngày ra hệ thống sông rạch của lưu vực Bắc Sài Gòn 1 mà không có một quá trình xử lý nào. Tải lượng ô nhiễm đó gây suy thoái trầm trọng chất lượng nước sông và chất lượng nước kênh rạch. Chất lượng nước tại kênh Ông Dầu tại điểm 137 Quốc lộ 13 là 279 mg/l BOD5. Chất lượng nước này có thể xấu hơn 300 mg/l BOD5 nếu phân tích vào mùa khô cùng với một số vị trí khác trong khu vực dự án. Hơn thế nữa, rác thải sinh hoạt thường được vứt bỏ xuống kênh và hệ thống thoát nước của khu vực từ những khu nhà lấn chiếm dọc theo dòng kênh, công tác nạo vét duy tu không hiệu quả đối với những con kênh thoát nước càng làm trầm trọng thêm sự ô nhiễm nước và gây ra mùi hôi không thể chịu đựng được, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng vệ sinh môi trường sống của người dân nơi đây.Ưu tiên của dự án được quyết định dựa trên những khía cạnh nhu cầu/lợi ích và theo quy hoạch tương ứng với từng khu vực của TPHCM. Nhu cầu/lợi ích được chi phối bởi mật độ dân số, đất đai sử dụng và tải lượng ô nhiễm tổng quát. Sự quy hoạch bao gồm khả năng phát triển của hệ thống thoát nước trong đó có việc xây dựng nhà máy xử lý nước thải (STP), nâng cấp hệ thống cống thu hiện hữu và khả năng xử lý. Tốc độ phát triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa nhanh chóng của khu vực SN-I, cũng khiến môi trường nước sẽ ngày càng trở nên ô nhiễm trầm trọng nếu như tất cả các biện pháp đối phó cho sự phát triển môi trường không được thực hiện đúng đắn. Do đó, sự nâng cấp hệ thống xử lý nước cống và nước thải và sự quản lý cho lưu vực Bắc Sài Gòn 1 cần được chú ý ưu tiên hơn những khu vực khác của TPHCM.2. Hiện trạng lưu vực dự ánDân số Dân số của vùng SN-I, quận Thủ Đức năm 2006 khoảng 226.201 người (xem bảng 4.2). Vùng SN-I, quận Thủ Đức, Tp. HCM được xem như là khu đô thị mới. Phường Hiệp Bình Chánh có số dân đông nhất 46.182 và phường Tam Phú có dân số ít nhất 18.659 người. Mật độ dân số trong khu vực năm 2006 là 98 người/ha. Mật độ dân số gia tăng dần khoảng 98 người/ha năm 2006 nhưng vẫn còn thấp so với trung tâm thành phố. Dân số gia tăng nhanh chóng trong những năm 1997-1998 và giữ ở mức thấp hơn 7% từ 2004 đến 2006. Tỷ lệ gia tăng dân số trung bình giữ ở mức 7% trong vòng 10 năm (xem trong bảng 2.2), dân số năm 2020 sẽ tiến đến khoảng 500.000 người. Tùy thuộc vào kế hoạch phát triển dân số TPHCM đến năm 2020 của Trung tâm nghiên cứu, dân số dự kiến sẽ khoảng 550.000 trong năm 2020.
đang được dịch, vui lòng đợi..