3.2.2. Thực trạng phát triển xã hội vùng Tỷ lệ hộ nghèo: So với cả nướ dịch - 3.2.2. Thực trạng phát triển xã hội vùng Tỷ lệ hộ nghèo: So với cả nướ Anh làm thế nào để nói

3.2.2. Thực trạng phát triển xã hội

3.2.2. Thực trạng phát triển xã hội vùng
Tỷ lệ hộ nghèo: So với cả nước, tỷ lệ hộ nghèo của các địa phương trong vùng KINH Tế TRọNG ĐIểM Bắc Bộ nhìn chung thấp hơn khá nhiều. Tuy nhiên, do dân số Vùng khá cao với mật độ dân số đông nên về mặt tuyệt đối thì vẫn còn một lượng lớn hộ vẫn đang nằm trong diện hộ nghèo.
Tỷ lệ thất nghiệp: Tỷ lệ thất nghiệp của các địa phương trong vùng KINH Tế TRọNG ĐIểM Bắc Bộ nhìn chung khá thấp so với tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam. Xu hướng tỷ lệ thất nghiệp của Vùng giảm ở hầu hết các địa phương trong giai đoạn 2009-2013. Ngoại trừ Hà Nội, Hải Phòng và Hưng Yên có tỷ lệ thất nghiệp gia tăng và có mức cao hơn tỷ lệ thất nghiệp chung của cả nước.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo: Tỷ lệ lao động đang làm việc so với dân số cũng như so với lực lượng lao động của vùng KINH Tế TRọNG ĐIểM Bắc Bộ là rất cao, đứng đầu trong 4 vùng KINH Tế TRọNG ĐIểM của cả nước.
Khoảng cách giàu nghèo: Toàn Vùng có khoảng 323 nghìn hộ nghèo và cận nghèo, trong đó hộ nghèo chiếm 5,7% tổng số hộ toàn Vùng và tương đương hơn 1 triệu người. Đây là một con số không nhỏ và là tiềm tàng cho nhiều bất ổn xã hội và nó cũng phản ánh được phần nào thành quả của tăng trưởng kinh tế trong thời gian qua của Vùng chưa được phủ rộng khắp đến mọi người dân; mức độ chênh lệch giữa nhóm người giàu nhất và nghèo nhất tiếp tục có chiều hướng doãng ra ở tất cả các địa phương trong Vùng kể từ năm 2002 cho đến năm 2010. Đặc biệt, khoảng cách giàu nghèo (nhóm 5 so với nhóm 1) ở Hà Nội là cao nhất.
Mức thu nhập bình quân đầu người: Người dân Vùng có mức thu nhập tương đối khá nhưng không quá bứt hẳn so với các vùng khác và cả nước. Hiện 3/7 địa phương của vùng có thu nhập bình quân đầu người thấp hơn cả nước là Vĩnh Phúc, Hưng Yên và Hải Dương. Tình trạng bất bình đẳng về thu nhập trong Vùng là rất cao và cao hơn so với các địa phương thuộc vùng KINH Tế TRọNG ĐIểM phía Nam, đặt biệt 3 địa phương trong Vùng có thu nhập nhân khẩu theo tháng chỉ ở mức 60-65% so với thu nhập nhân khẩu theo tháng ở Hà Nội.
Vấn đề y tế - giáo dục: Nhìn chung, các chỉ tiêu về y tế vùng KINH Tế TRọNG ĐIểM Bắc Bộ vẫn còn thấp so với các vùng KINH Tế TRọNG ĐIểM khác như số giường bệnh bệnh viện/1 vạn dân, số bác sỹ/1 vạn dân, số dược sỹ cao cấp/1 vạn dân và số bệnh viện/1 vạn dân. Vùng là trung tâm lớn nhất cả nước về giáo dục - đào tạo. Số học sinh phổ thông các cấp hiện nay đứng thứ hai, chỉ sau vùng KINH Tế TRọNG ĐIểM Phía Nam. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp của Vùng có kết quả ưu thế vượt trội so với cả nước và các vùng KINH Tế TRọNG ĐIểM khác. Đây là một lợi thế rất lớn đối với nhân lực trẻ đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Vùng cũng như cho thấy những thành công nhất định của ngành giáo dục tại các địa phương trong Vùng so với các vùng khác trong cả nước.








0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
3.2.2. the social development situation The rate of poor households: in comparison with the country, the percentage of poor households of the local in the Northern key economic region in general pretty much lower. However, due to The relatively high population density of swarms should remain absolute terms a large number of households are still located in an impoverished household. Unemployment: the unemployment rate of the local in the Northern key economic region in general quite low compared with the unemployment rate of Vietnam. The trend of The unemployment rate decreased in most provinces in the period 2009-2013. Except for Hanoi, Hung yen and Hai Phong have increased unemployment and have a higher unemployment rate of the country. Labor rates through training: labor rates are working compared to the population as compared with the workforce of the Northern key economic region is very high, the heads of the four key economic region of the country. Khoảng cách giàu nghèo: Toàn Vùng có khoảng 323 nghìn hộ nghèo và cận nghèo, trong đó hộ nghèo chiếm 5,7% tổng số hộ toàn Vùng và tương đương hơn 1 triệu người. Đây là một con số không nhỏ và là tiềm tàng cho nhiều bất ổn xã hội và nó cũng phản ánh được phần nào thành quả của tăng trưởng kinh tế trong thời gian qua của Vùng chưa được phủ rộng khắp đến mọi người dân; mức độ chênh lệch giữa nhóm người giàu nhất và nghèo nhất tiếp tục có chiều hướng doãng ra ở tất cả các địa phương trong Vùng kể từ năm 2002 cho đến năm 2010. Đặc biệt, khoảng cách giàu nghèo (nhóm 5 so với nhóm 1) ở Hà Nội là cao nhất.Mức thu nhập bình quân đầu người: Người dân Vùng có mức thu nhập tương đối khá nhưng không quá bứt hẳn so với các vùng khác và cả nước. Hiện 3/7 địa phương của vùng có thu nhập bình quân đầu người thấp hơn cả nước là Vĩnh Phúc, Hưng Yên và Hải Dương. Tình trạng bất bình đẳng về thu nhập trong Vùng là rất cao và cao hơn so với các địa phương thuộc vùng KINH Tế TRọNG ĐIểM phía Nam, đặt biệt 3 địa phương trong Vùng có thu nhập nhân khẩu theo tháng chỉ ở mức 60-65% so với thu nhập nhân khẩu theo tháng ở Hà Nội.Vấn đề y tế - giáo dục: Nhìn chung, các chỉ tiêu về y tế vùng KINH Tế TRọNG ĐIểM Bắc Bộ vẫn còn thấp so với các vùng KINH Tế TRọNG ĐIểM khác như số giường bệnh bệnh viện/1 vạn dân, số bác sỹ/1 vạn dân, số dược sỹ cao cấp/1 vạn dân và số bệnh viện/1 vạn dân. Vùng là trung tâm lớn nhất cả nước về giáo dục - đào tạo. Số học sinh phổ thông các cấp hiện nay đứng thứ hai, chỉ sau vùng KINH Tế TRọNG ĐIểM Phía Nam. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp của Vùng có kết quả ưu thế vượt trội so với cả nước và các vùng KINH Tế TRọNG ĐIểM khác. Đây là một lợi thế rất lớn đối với nhân lực trẻ đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Vùng cũng như cho thấy những thành công nhất định của ngành giáo dục tại các địa phương trong Vùng so với các vùng khác trong cả nước.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
3.2.2. Social development status areas
Poverty rate: Compared with the whole country, the poverty rate of the localities in the key economic region of Tonkin generally much lower. However, due to high population areas with high population density absolute terms it is still a large number of households is still in poor families.
Unemployment: The unemployment rate of the localities in the region Northern Key Economic generally much lower than the unemployment rate of Vietnam. Trend of Regional unemployment rates fell in most provinces in 2009-2013. Except Hanoi, Hai Phong and Hung Yen have increased the unemployment rate and the unemployment rate higher than the national average.
The rate of trained workers: Percentage of employees working than the population as compared to the labor force of the key economic region of Tonkin is very high, topping the 4 key economic regions of the country.
The gap between rich poor: The whole area has about 323 thousand poor and near poor, in which poor households accounted for 5.7% of all households throughout the region and the equivalent of over 1 million people. This is a small figure and the potential for social instability and it also partly reflects the fruits of economic growth in recent years the region has not been widespread government to all citizens; the gap between the richest and poorest continues tends doang in all localities in the region since 2002 until 2010. In particular, the gap between rich and poor (quintile 5 compared with group 1 ) is the highest in Hanoi.
The level of per capita income: The people of the region have relatively high incomes but not too soared compared to other regions and countries. 3/7 local time zones have per capita income is lower than the country of Vinh Phuc, Hung Yen and Hai Duong. Condition of income inequality in the region is very high and higher than the local key economic zone south, particularly in Region 3 local income demographic Month at only 60-65 % compared to the monthly income of household members in Hanoi.
health problem - Education: In general, the health indicators of the key economic region of Tonkin still low compared with other major economic areas such as Some hospital beds / 1 thousand population, number of doctors / 1 thousand population, senior pharmacists / 1 thousand population and the hospital / 1 thousand population. The region is the country's largest center for education - training. The number of schoolchildren present the second level, just behind the Southern key economic. The proportion of graduates in the region have resulted superiority compared with national and other key economic regions. This is a huge advantage for young human in the cause of economic development - economic development of the region as well as the most successful shows of the education sector in the localities in the region compared to other regions in country.








đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: