B. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY.1. Tài sản cố định, đầu tư tài sản cố định.Việc đầu tư tài sản cố định, quản lý và sử dụng tài sản cố định thực hiện theo quy định tại Điều 13,14,15,16 Quy chế tài chính và Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ( gọi tắt là Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ), trong đó:1.1. Các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 3 Điều 10, khoản 2 Điều 13 Quyết định 206/2003/QĐ-BTC, nay thực hiện theo Điều 14 Quy chế tài chính, cụ thể như sau:a/ Mọi tài sản cố định hiện có của công ty ( gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu hao theo quy định hiện hành. Khấu hao tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh hạch toán vào chi phí kinh doanh; khấu hao tài sản cố định chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý hạch toán vào chi phí khác.b/ Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hư hỏng, mất mát, phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường. Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty đối với công ty không có Hội đồng quản trị quyết định mức bồi thường. Chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường và giá trị thu hồi được hạch toán vào chi phí khác của công ty.c/ Mức trích khấu hao tối thiểu xác định theo thời gian sử dụng tối đa quy định tại phụ lục số 1 ban hành kèm theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC. Không khống chế mức khấu hao tối đa. Tổng giám đốc hoặc giám đốc công ty quyết định mức trích khấu hao cụ thể nhưng không được thấp hơn mức khấu hao tối thiểu.1.2. Giá trị tổng tài sản được xác định theo số liệu trên bảng cân đối kế toán (Mã số 270) của báo cáo tài chính quý gần nhất.1.3. Công trình XDCB hoàn thành đã đưa vào sử dụng nhưng chưa quyết toán, căn cứ vào số liệu kế toán công ty ghi tăng giá trị tài sản theo giá tạm tính để trích khấu hao thu hồi vốn. Sau khi quyết toán công trình được duyệt phải điều chỉnh lại nguyên giá.1.4. Đối với tài sản cố định cho thuê, cầm cố, thế chấp, phải trích khấu hao theo chế độ quy định và phải theo dõi, thu hồi tài sản.
1.5. Việc nhượng bán tài sản có giá trị nhỏ theo mức quy định trong Điều lệ công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc quyết định phương thức bán: đấu giá hoặc thoả thuận. Trường hợp bán thoả thuận thì giá bán không thấp hơn giá thị trường.
Việc nhượng bán tài sản gắn liền với đất phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp thanh lý tài sản bằng hình thức dỡ bỏ, huỷ bỏ, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty thành lập Hội đồng thanh lý để thực hiện.
Tiền thu được do thanh lý, nhượng bán, hạch toán vào thu nhập khác, giá trị còn lại theo sổ kế toán của tài sản, chi phí thanh lý, nhượng bán hạch toán vào chi phí khác.
2. Quản lý hàng tồn kho.
Việc quản lý hàng hoá tồn kho thực hiện theo qui định tại Điều 17 Quy chế tài chính, chuẩn mực kế toán số 02 "Hàng tồn kho" theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Cuối kỳ kế toán, nếu giá gốc hàng tồn kho cao hơn giá trị dự kiến thu hồi, phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định tại điểm 5.2 khoản 5 mục A Chương II Thông tư này.
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Giá trị dự kiến thu hồi: Là giá bán của hàng tồn kho (ước tính) không bao gồm chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ (ước tính).
3. Quản lý các khoản nợ phải thu.
Việc quản lý nợ phải thu thực hiện theo quy định tại điều 18 Quy chế tài chính và các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý, xử lý nợ tồn đọng. Trong đó: Công ty phải thường xuyên đối chiếu các khoản phải thu với khách nợ; phân loại nợ để có biện pháp thu hồi nợ đúng hạn; xác định những khoản nợ khó đòi để trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo qui định tại điểm 5.2, khoản 5, mục A, Chương II Thông tư này.
C. QUẢN LÝ DOANH THU VÀ CHI PHÍ.
I. QUẢN LÝ DOANH THU
1. Doanh thu của công ty bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh và thu nhập khác gồm:
1.1. Doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường bao gồm:
a/ Toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ được khách hàng chấp nhận thanh toán sau khi trừ (-) khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
b/ Các khoản Nhà nước trợ cấp khi cung cấp sản phẩm dịch vụ do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch mà doanh thu không đủ bù đắp chi đối với công ty cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích
c/ Các khoản phí thu thêm ngoài giá bán: trợ giá, phụ thu, phụ trội... mà công ty được hưởng.
d/ Giá trị các sản phẩm hàng hoá biếu, tặng, trao đổi hoặc tiêu dùng cho sản xuất trong nội bộ công ty.
1.2. Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm:
a/ Các khoản thu phát sinh từ bán bản quyền, cho thuê các tài sản; tiền lãi cho vay vốn, lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm, trả góp; chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ; lãi cho thuê tài chính.
b/ Lãi bán ngoại tệ; chênh lệch tỷ giá; lãi chuyển nhượng vốn; cổ tức và lợi nhuận được chia từ việc đầu tư vốn ra ngoài công ty ( bao gồm cả lợi nhuận sau thuế của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sau khi đã trừ phần trích lập quỹ), lợi nhuận sau thuế được chia theo vốn nhà nước tại công ty thành viên, lợi nhuận sau thuế trích lập Quỹ đầu tư phát triển của công ty thành viên; thu nhập về kinh doanh chứng khoán (công trái, trái phiếu, cổ phiếu), thu về kinh phí quản lý.
1.3. Thu nhập khác gồm: Thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản; các khoản phải trả nhưng không phải thanh toán; tiền bảo hiểm được bồi thường; tiền nộp phạt của khách hàng vi phạm hợp đồng; thuế được hoàn lại; tiền thưởng của khách hàng; giá trị quà nhận biếu, quà tặng; khoản thu nhập của năm trước hạch toán thiếu, khoản nợ khó đòi đã xử lý nay thu hồi được...
1.4. Phương thức xác định cụ thể một số khoản doanh thu.
a/ Đối với hàng hoá bán trả góp thì tính vào doanh thu theo giá bán trả một lần ( không bao gồm lãi trả chậm). Lãi trả chậm phân bổ vào doanh thu tài chính hàng năm theo hợp đồng.
b/ Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, doanh thu tính theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nhận về.
c/ Đối với hàng hoá, dịch vụ sử dụng để biếu tặng, tiêu dùng cho nội bộ, doanh thu tính theo giá thành sản xuất hoặc giá vốn hàng hoá, dịch vụ.
d/ Đối với tài sản cho thuê đã thu tiền trước nhiều năm, doanh thu từng năm phân bổ theo số năm cho thuê.
đ/ Đối với việc nhận bán hàng đại lý, doanh thu là hoa hồng đại lý.
e/ Đối với sản phẩm nhận gia công, doanh thu tính theo giá gia công ghi trong hợp đồng.
f/ Đối với sản phẩm giao khoán trong nông, lâm trường, doanh thu là số tiền phải thu trong hợp đồng. Trường hợp thu bằng sản phẩm thì chỉ tính doanh thu sau khi đã bán sản phẩm.
g/ Đối với sản phẩm xây lắp thi công trong nhiều năm, doanh thu là giá trị phải thu tương ứng với khối lượng công việc, hạng mục công trình hoàn thành trong năm được chấp nhận thanh toán.
đang được dịch, vui lòng đợi..