Giới thiệu về Trường Đại học Kỹ thuật Công Nghiệp Thái Nguyên1. Giới t dịch - Giới thiệu về Trường Đại học Kỹ thuật Công Nghiệp Thái Nguyên1. Giới t Anh làm thế nào để nói

Giới thiệu về Trường Đại học Kỹ thu

Giới thiệu về Trường Đại học Kỹ thuật Công Nghiệp Thái Nguyên
1. Giới thiệu chung:
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp là đơn vị thành viên của Đại học Thái Nguyên.
Nhà trường được thành lập ngày 19 tháng 8 năm 1965 theo Quyết định số 146/CP của Chính phủ với tên gọi Phân hiệu Đại học Bách khoa tại Thái Nguyên, trực thuộc Bộ Cơ khí và Luyện kim. Năm 1966, Chính phủ ra quyết định số 206/CP đổi tên phân hiệu Bách khoa thành Trường Đại học Cơ điện do Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp quản lý. Tháng 10 năm 1976, Trường Đại học Cơ Điện được đổi tên thành Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Việt Bắc. Năm 1982, theo quyết định số 332/CP của Chính phủ, sáp nhập trường Trung học Công nghiệp Miền núi vào trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Việt Bắc và Trường được đổi tên thành Trường Đại học Công nghiệp Thái Nguyên. Ngày 04 tháng 4 năm 1994, Chính phủ ra Nghị định số 31/CP về việc thành lập Đại học Thái Nguyên, trường trở thành đơn vị thành viên với tên gọi là Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp.
Là trường công lập lâu đời, đa ngành về kỹ thuật và công nghệ; đào tạo từ kỹ sư, cử nhân đến thạc sỹ và tiến sỹ với 25 chương trình đào tạo Đại học và 05 chuyên ngành đào tạo sau Đại học.
Từ năm 2008, trường đã triển khai 02 chương trình tiên tiến ngành kỹ thuật cơ khí và kỹ thuật điện dạy bằng tiếng Anh trong số 35 chương trình của nhà nước. Ngoài ra, nhà trường còn triển khai nhiều chương trình liên kết đào tạo và các nước trên thế giới.
Hiện tại, nhà trường đang triển khai đổi mới mạnh mẽ nhằm đạt chuẩn chất lượng khu vực và quốc tế trong đó tập trung nâng cao trình độ ngoại ngữ cho giảng viên và sinh viên; dạy, học, NCKH và CGCN theo mô hình của Hoa Kỳ, tham khảo chương trình đào tạo quốc tế, sử dụng sách giáo khoa bằng tiếng Anh, tạo ra sản phẩm khoa học cụ thể; xây dựng môi trường sống và học tập như các trường đại học nước ngoài. Hiện tại, tất cả giảng viên của trường đều có phòng làm việc riêng, 80% giảng viên của trường đạt điểm TOEFL - ITP 450 vào cuối 2014 và trên 500 vào cuối năm 2015. Hầu hết các học phần kỹ thuật và công nghệ sẽ sử dụng tiếng Anh làm giáo trình giảng dạy từ năm học 2014-2015.
2. Sứ mạng và tầm nhìn:
a/ Sứ mạng:
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp là đơn vị thành viên của Đại học Thái Nguyên, có sứ mạng đáp ứng những nhu cầu về cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý trong lĩnh vực công nghiệp, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của khu vực trung du, miền núi phía Bắc và cả nước. Thực hiện sứ mạng đó, trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp có nhiệm vụ:
+ Đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học côn nghệ có trình độ đại học và trên đại học (thạc sỹ và tiến sỹ), phục vụ trong sản xuất công nghiệp của các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc và cả nước.
+ Triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng Khoa học công nghệ vào thực tiễn sản xuất công nghiệp của các cơ sở kinh tế trong khu vực miền núi phía Bắc và cả nước.
+ Mở rộng và tang cường phát triển quan hệ hợp tác chặt chẽ với các cơ sở đào tạo, các viện nghiên cứu,các công ty, các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Trong đó, có cả hình thức liên kết đào tạo hai giai đoạn với các cơ sở đào tạo nước ngoài.
b/ Tầm nhìn:
Mục tiêu của đổi mới giáo dục đại học tại trường Đại học KTCN là đào tạo ra những cán bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ có khả năng cải tiến và sáng tạo ra những sản phẩm công nghiệp mới, thích ứng nhanh với môi trường công tác đa dạng và phong phú. Ngoài ra, Nhà trường phải trở thành trung tâm nghiên cứu khoa học ứng dụng thật sự nhằm triển khai thiết kế, chế tạo những sản phẩm phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện thành công mục tiêu trên, Nhà trường không có con đường nào khác là phải vượt ra khỏi biên giới quốc gia để học tập, hội nhập và phát triển Nhà trường.
3. Chiến lược phát triển
+ Chủ động giảm quy mô tuyển sinh hệ đại học chính quy xuống còn khoảng 1.500 sinh viên cho tương xứng với nguồn nhân lực của Nhà trường.
+ Tập trung tang cường năng lực của đội ngũ về chuyên môn nghiệp vụ và đặc biệt chú trọng đến năng lực sử dụng tiếng Anh. Quyết tâm đến hết năm 2013, giảng viên nam sinh sau năm 1966, nữ sinh sau năm 1971 có điểm TOEFL – ITP đạt 450 và đến cuối năm 2014, đạt 500.
+ Tăng cường tương tác thầy trò trong và ngoài lớp học thông qua việc giảm sĩ số sinh viên các lớp học phần lớn, xây dựng phòng làm việc cho giảng viên và bắt buộc giảng viên (đủ định mức giảng dạy) phải bố trí ít nhất 1 buổi/1 tuần sinh viên đến hỏi bài tại phòng làm việc. Các giảng viên không đủ định mức phải làm việc tại phòng làm việc theo giờ hành chính để trả lời cho sinh viên.
+ Gắn liền Nhà trường với gia đình và xã hội tạo kênh liên hệ trực tieps giữa Nhà trường và gia đình để phối hợp giáo dục sinh viên.
+ Rà soát, điều chỉnh và xây dựng mới các chương trình đào tạo cho phù hợp với yêu cầu của xã hội và đồng thời tiếp cận với trình độ của khu vực và quốc tế.
+ Tăng cường cơ sở vật chất để tạo ra môi trường làm việc thân thiện và tiên tiến cho giảng viên, cán bộ viên chức cũng như môi trường sống, sinh hoạt học tập tiên tiến cho sinh viên.
+ Các hoạt động khoa học, chuyển giao công nghệ, quan hệ với cộng đồng, xã hội phải đảm bảo mang tính thực tiễn cao và thực sự đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
+ Có các chính sách đãi ngộ cao với cán bộ viên chức trên cơ sở định hướng khối lượng và hiệu quả công việc của cá nhân.
4. Cơ cấu tổ chức:
Hiện tại, Nhà trường có 25 đơn vị trực thuộc, bao gồm: 12 đơn vị chức năng, 12 đơn vị đào tạo (10 Khoa, Bộ môn chuyên môn và 2 Trung tâm) và Viện nghiên cứu phát triển công nghệ cao về kỹ thuật công nghiệp. Hiện, Nhà trường có 70% giảng viên có trình độ từ Thạc sỹ trở lên.
5. Cơ sở vật chất:
a/ Hệ thống giảng đường
- Hệ thống giảng đường của Nhà trường hiện có: 3 giảng đường 500 chỗ ngồi, 10 giảng đường 200 chỗ ngồi, 20 giảng đường 100 chỗ ngồi và 40 hội trường từ 50 đến 75 chỗ ngồi. Tất cả các giảng đường đều được trang bị các thiết bị hỗ trợ giảng dạy hiện đại như máy tính, tăng âm, projector, overhead, hệ thống kết nối internt không dây, máy chiếu data show…vv.
- Hệ thống thông tin: Khu làm việc, giảng đường, khuôn viên đều được phủ mạng Wifi, Internet.
b/ Điều kiện thực hành, thí nghiệm và thực tập
- Trung tâm thí nghiệm bao gồm các phòng thí nghiệm cơ sở và chuyên ngành hiện đại phục vụ cho các phần kỹ thuật trong chương trình đào tạo.
- Trung tâm thực nghiệm bao gồm xưởng cơ khí và xưởng điện phục vụ cho thực tập cơ sở và thực tập kỹ thuật của sinh viên.
- Thực tập tốt nghiệp tại các công ty, nhà máy, doanh nghiệp quy mô lớn tại Thái Nguyên và các tỉnh lân cận.
c/ Ký túc xá và các cơ sở vật chất khác
- Ký túc xá: Nhà trường có 6 nhà KTX 5 tầng khép kín thỏa mãn yêu cầu chỗ ở và sinh hoạt cho hơn 5000 sinh viên.
Nguồn điện nước và các dịch vụ hỗ trợ hợp lý, thuận tiện cho học viên từ các tỉnh xa về học tập tại Trường.
- Nhà ăn: có thể phục vụ được hàng ngàn sinh viên, hệ thống dịch vụ phục vụ có khả năng phục vụ sinh hoạt của đa số của sinh viên của trường.
- Khuôn viên rộng, đẹp, nhiều cây xanh;
- Cơ sở vật chất khác: Hệ thống nhà làm việc của các phòng ban, khoa, bộ môn được trang bị máy tính và nối mạng Internet. Ngoài ra, Trường còn có sân bóng chuyền, sân cầu long phục vụ cho sinh viên chơi thể thao sau những giờ học căng thẳng.
d/ Thư viện
- Thư viện của Nhà trường với 3 phòng đọc có diện tích 900 m2, 3 phòng mượn với diện tích 90 m2/phòng, 1 phòng nghiệp vụ với diện tích 30 m2, hơn 300 máy vi tính kết nối Internet phục vụ công tác quản lý điều hành, giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học. Thư viện hiện có khoảng 40.000 đầu sách các loại, trên 50 đầu báo, tạp chí và lien tục được cập nhật, bổ sung hàng năm.
- Thư viện được đầu tư lớn về trang thiết bị, máy móc và phần mềm nghiệp vụ thư viện hiện đại (ILIB) và được đầu tư, phát triển theo hướng tin học hóa, sẵn sang kết nối dữ liệu với Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên, đây là 1 trong 3 trung tâm học liệu hiện đại nhất Việt Nam do tổ chức Đông tây hội ngộ, Hoa Kỳ tài trợ và từ đó kết nối với nhiều Trung tâm thư viện trong nước và quốc tế. Thư viện là một bộ phận hữu cơ trong cơ cấu tổ chức đào tạo của Nahf trường, phục vụ quá trình đào tạo sinh viên Đại học, Cao học và Nghiên cứu sinh; góp phần phục vụ đào tạo lại; nâng cao trình độ chuyên môn của các cán bộ giảng dạy và nghiên cứu.
6. Hợp tác Quốc tế trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học
Nhà trường đã tổ chức tốt việc chuẩn hóa tiếng Anh cho giảng viên theo chuẩn Toefl-ITP với kết quả là đã đánh giá tieegns Anh cho gần 550 lượt giảng viên và sinh viên, mở 11 lớp bồi dưỡng tiếng Anh cho giảng viên, 7 lớp tiếng Anh cho giảng viên. Giảng viên đạt chuẩn 400 đến dưới 450 là 87, từ 450 đến dưới 500 là 80, giảng viên đạt chuẩn 500 trở lên v
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
Introduction to Industrial Engineering University in Taiyuan1. General introduction:Industrial technical college is a member of the University of Thai Nguyen.The school was established on 19 August 1965 under decision No 146/CP of the Government Polytechnic Campus in Taiyuan, in mechanical engineering and metallurgy. In 1966, the Government decision No. 206/CP to rename the campus of Polytechnic University electrical engineering by the University and vocational management. In October 1976, College of electrical engineering was renamed the school of industrial engineering of Viet Bac., 1982, by decision No. 332/CP, merging mountain industrial high school into the University of industrial engineering in North Vietnam and the school was renamed the industrial University in Taiyuan. On April 4, 1994, the Government issued Decree 31/CP on the establishment of Thai Nguyen University, the College became a member with the name University of industrial engineering. Is the oldest public school, multidisciplinary engineering and technology; training from engineers, Bachelor and master degree and Ph.d. with the University training program for 25 and 5 specialized postgraduate training.In 2008, the school has deployed 02 advanced program mechanical engineering and electrical engineering taught in English among the State's 35. In addition, the school also implemented several training program and the countries of the world.Currently, schools are implementing drastic innovations in order to reach the standard of quality of the area and the international advanced level of foreign language for faculty and students; teaching, learning, RESEARCH and STRENGTHS of the model of the United States, refer to the international training program, using textbooks in English, creating a specific science products; Habitat construction and learning as foreign universities. Currently, all teachers of the school are working separately, 80% of the school's Faculty TOEFL-ITP 450 by the end of 2014 and over 500 in late 2015. Most of the technical and technological module will use English as the teaching syllabus from academic year 2014-2015.2. Mission and vision:a/the mission:Industrial technical college is a member of the Thai Nguyen University, has the mission to respond to the demand of scientific and technical personnel and managers in the industry, serve the socio-economic development of the middle area, mountainous and the nation. That mission accomplished, the Industrial Engineering College has a mission:+ Training staff qualified tech con science undergraduate and postgraduate (masters and PhD), served in the industrial production of the Midlands, the North and mountainous country.+ Implementation of scientific research and the application of science and technology in industrial production practices of the economic base in the mountains of the North and the country.+ Expand and tang CUONG developed in close cooperation with training institutions, research institutes, companies, domestic and foreign businesses. In particular, there are both forms of two-stage training links with foreign institutions.b/vision:The goal of the innovation education in University KTCN is training staff from the science, engineering, technology is capable of innovation and creation of new industrial products, fast adaptation to the diverse work environment and abundant. In addition, the school should become the Center for the study of applied science was really intended to implement the design, manufacture the products for the industrial and the modernization of the country. To successfully implement the objectives, the school does not have any other way to pass out the border countries to study, integration and development of the school.3. Strategy development+ Actively reduced the scale of regular undergraduate enrollment to about 1,500 students for adequate human resources of the University.+ Focus tang CUONG competence of our team of professional expertise and special importance to English proficiency. Determination to the end of 2013, male trainers born after 1966, women born after 1971 have a TOEFL-ITP reached 450 and by the end of 2014, reaching 500.+ Tăng cường tương tác thầy trò trong và ngoài lớp học thông qua việc giảm sĩ số sinh viên các lớp học phần lớn, xây dựng phòng làm việc cho giảng viên và bắt buộc giảng viên (đủ định mức giảng dạy) phải bố trí ít nhất 1 buổi/1 tuần sinh viên đến hỏi bài tại phòng làm việc. Các giảng viên không đủ định mức phải làm việc tại phòng làm việc theo giờ hành chính để trả lời cho sinh viên.+ Gắn liền Nhà trường với gia đình và xã hội tạo kênh liên hệ trực tieps giữa Nhà trường và gia đình để phối hợp giáo dục sinh viên.+ Rà soát, điều chỉnh và xây dựng mới các chương trình đào tạo cho phù hợp với yêu cầu của xã hội và đồng thời tiếp cận với trình độ của khu vực và quốc tế.+ Tăng cường cơ sở vật chất để tạo ra môi trường làm việc thân thiện và tiên tiến cho giảng viên, cán bộ viên chức cũng như môi trường sống, sinh hoạt học tập tiên tiến cho sinh viên.+ Các hoạt động khoa học, chuyển giao công nghệ, quan hệ với cộng đồng, xã hội phải đảm bảo mang tính thực tiễn cao và thực sự đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.+ Có các chính sách đãi ngộ cao với cán bộ viên chức trên cơ sở định hướng khối lượng và hiệu quả công việc của cá nhân.4. Organization structure:Currently, the school has 25 subdivisions, including: functional unit 12, 12 training units (10 Faculty, Department of expertise and 2 Central) and the Institute of high technology research and development of industrial engineering. Currently, the school has 70% of qualified instructors from master and above.5. Physical facilities:a/lecture systems-System the school's Lecture Hall available: 3 500-seat Lecture Hall, a 200-seat Lecture Hall, 10 20 40 100-seat Lecture Hall and the Hall of 50 to 75 seats. All the Lecture Hall is equipped with the equipment of modern teaching support such as computers, stereo, system, overhead projector, connect the wireless internt, data projectors show ... etc.-System information: The work, lectures, campus are covered with Wifi networks, the Internet.b/conditions of practice, experiments and practical training-Laboratory Centre consists of the laboratory facilities and modern specialisations for the technical part of the training program.-Experimental Center include mechanical and electrical workshops workshops for practical training and technical internship of students.- Thực tập tốt nghiệp tại các công ty, nhà máy, doanh nghiệp quy mô lớn tại Thái Nguyên và các tỉnh lân cận.c/ Ký túc xá và các cơ sở vật chất khác- Ký túc xá: Nhà trường có 6 nhà KTX 5 tầng khép kín thỏa mãn yêu cầu chỗ ở và sinh hoạt cho hơn 5000 sinh viên.Nguồn điện nước và các dịch vụ hỗ trợ hợp lý, thuận tiện cho học viên từ các tỉnh xa về học tập tại Trường.- Nhà ăn: có thể phục vụ được hàng ngàn sinh viên, hệ thống dịch vụ phục vụ có khả năng phục vụ sinh hoạt của đa số của sinh viên của trường.- Khuôn viên rộng, đẹp, nhiều cây xanh;- Cơ sở vật chất khác: Hệ thống nhà làm việc của các phòng ban, khoa, bộ môn được trang bị máy tính và nối mạng Internet. Ngoài ra, Trường còn có sân bóng chuyền, sân cầu long phục vụ cho sinh viên chơi thể thao sau những giờ học căng thẳng.d/ Thư viện- Thư viện của Nhà trường với 3 phòng đọc có diện tích 900 m2, 3 phòng mượn với diện tích 90 m2/phòng, 1 phòng nghiệp vụ với diện tích 30 m2, hơn 300 máy vi tính kết nối Internet phục vụ công tác quản lý điều hành, giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học. Thư viện hiện có khoảng 40.000 đầu sách các loại, trên 50 đầu báo, tạp chí và lien tục được cập nhật, bổ sung hàng năm.- Thư viện được đầu tư lớn về trang thiết bị, máy móc và phần mềm nghiệp vụ thư viện hiện đại (ILIB) và được đầu tư, phát triển theo hướng tin học hóa, sẵn sang kết nối dữ liệu với Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên, đây là 1 trong 3 trung tâm học liệu hiện đại nhất Việt Nam do tổ chức Đông tây hội ngộ, Hoa Kỳ tài trợ và từ đó kết nối với nhiều Trung tâm thư viện trong nước và quốc tế. Thư viện là một bộ phận hữu cơ trong cơ cấu tổ chức đào tạo của Nahf trường, phục vụ quá trình đào tạo sinh viên Đại học, Cao học và Nghiên cứu sinh; góp phần phục vụ đào tạo lại; nâng cao trình độ chuyên môn của các cán bộ giảng dạy và nghiên cứu.6. Hợp tác Quốc tế trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa họcNhà trường đã tổ chức tốt việc chuẩn hóa tiếng Anh cho giảng viên theo chuẩn Toefl-ITP với kết quả là đã đánh giá tieegns Anh cho gần 550 lượt giảng viên và sinh viên, mở 11 lớp bồi dưỡng tiếng Anh cho giảng viên, 7 lớp tiếng Anh cho giảng viên. Giảng viên đạt chuẩn 400 đến dưới 450 là 87, từ 450 đến dưới 500 là 80, giảng viên đạt chuẩn 500 trở lên v
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
About the School of Industrial Engineering University Taiyuan
1. Introduction:
The University of Industrial Engineering is a member unit of TNU.
The school was established August 19, 1965 by Decision No. 146 / CP with the name University Branch Polytechnic in Taiyuan, under the Ministry of Mechanical Engineering and Metallurgy. In 1966, the Government issued Decision No. 206 / CP renamed Polytechnic campus of the University of Electrical Engineering by the Ministry of Higher and Secondary professional school management. October 1976, University of Electrical Engineering was renamed the University of Northern Engineering Industries Vietnam. In 1982, by Decision No. 332 / CP, merge Industrial High School in Mountain University Industrial Engineering and College of North Vietnam was renamed University of Industry Taiyuan. April 4, 1994, the Government issued Decree 31 / CP on the establishment of TNU, the school became a member unit called the Technical University of Industry.
As the oldest public school , multidisciplinary engineering and technology; training engineers, bachelors to masters and doctoral programs with 25 and 05 specialized University postgraduate education.
Since 2008, 02 schools have implemented innovative programs of mechanical engineering electrical engineering and taught in English in 35 of the state program. In addition, the school has implemented many joint training programs and the countries in the world.
Currently, the school is implementing strong reforms in order to achieve quality standards and international areas in which to focus on improving foreign language skills for teachers and students; Teaching, Study, Research and Technology Transfer in the model of the United States, refer to international training programs, use textbooks in English, science create specific products; built environment and learning as foreign universities. Currently, all faculty are private office, 80% of school teachers reached TOEFL - ITP 450 by the end of 2014 and over 500 by the end of 2015. Most of the technical modules and technology will using English as the teaching programs from the 2014-2015 school year.
2. Mission and vision:
a / Mission:
University Industrial Engineering is a member unit of TNU, has the mission to meet the needs of scientific and technical staff and management in the field industry, serve economic development - social midland region mountainous north and the country. Implementing this mission, the University of Industrial Engineering is responsible for:
+ Training scientific staff Cone Technology has a university degree and postgraduate (Masters and PhD), serving in production the province's industrial midlands and northern mountainous country.
+ Deployment of scientific research and application of Science and Technology in industrial production reality of the economic base in the region Northern mountain and country.
+ Expand and strengthen development cooperation closely with training institutions, research institutes, companies and enterprises at home and abroad. In it, including joint training form two phases with the training facilities abroad.
b / Vision:
The objectives of higher education innovation at the University KTCN is training the scientific staff school, engineering, technology innovation and have the ability to invent new industrial products, adapt to the work environment and rich diversity. In addition, the school must become a center of scientific research applications to deploy truly design and manufacture of products to serve the cause of national industrialization and modernization of the country. To successfully implement the above objectives, the school has no other way is to go beyond national borders to learning, integration and development of the university.
3. Development Strategy
+ Proactively reduce enrollment scale formal university system to about 1,500 students in keeping with the university's human resources.
+ Focus tang of staff capacity building of professional and paying special attention to the capacity to use English. Determined to the end of 2013, faculty male students after 1966, after 1971 girls TOEFL - ITP 450 and by the end of 2014, reaching 500
+ Strengthening teacher-student interaction inside and outside the classroom through the reduction of the student population of most classes, building faculty workroom and mandatory faculty (full teaching norm) must allocate at least 1 day / 1 week to ask all students in office work. Insufficient faculty to work norms at work in office hours for students to answer.
+ Schools Associated with family and social contact to create a channel between the university tieps and families to coordinate education of students.
+ Review, adjust and develop new training programs to suit the requirements of society and simultaneously reach the level of regional and international.
+ Enhanced Base material to create a friendly working environment and advanced trainers, officials and employees as well as the environment, innovative learning activities for students.
+ The scientific activities, transfer of technology, relations with the community, society must ensure high practical and actually contribute to the economic and social development of the country.
+ There are the high remuneration policy for civil servants on the basis of user volume and efficiency of individual work.
4. Organizational structure:
Currently, the University has 25 affiliated units, including 12 units of functionality, training of 12 units (10 Faculty, Department of Professional and 2 centers) and the Institute of Development Studies High-tech industrial engineering. Currently, the school has 70% of teachers have master's degree or higher.
5. Facilities:
a / System amphitheater
- System of School auditorium is: 3 500-seat amphitheater, 10 200-seat amphitheater, 20 100-seat auditorium and 40 halls from 50 to 75 seat. All the lecture halls are equipped with the devices of modern teaching aids such as computers, amplification and overheads, internt system wireless connectivity, data show projector ... etc.
- Information Systems: work area, amphitheater, were covered campus wireless network, the Internet.
b / Conditions for practice, experiment and practice
- Experimental center includes laboratories and specialized establishments serving modern the technical part of the training program.
- Center for Empirical include mechanical workshop and factory electricity service practice facility and technical practice of students.
- Graduation practice in companies, home machine, large-scale enterprises in Taiyuan and the surrounding provinces.
c / dormitory and other facilities
- Dormitory: The school has 6 floors house closed KTX 5 satisfactory accommodation and activities for more than 5,000 students.
Power and water services reasonable and convenient for students from distant provinces to study at the University.
- The cafeteria: can serve thousands of students, Contacts network services capable of serving the majority of the activities of their students.
- campus, beautiful, lush greenery;
- Other facilities: the working system of the departments, faculties the department is equipped with computer and Internet connection. In addition, the school also has volleyball courts, badminton courts serve students play sports after school stress.
d / Library
- School Library reading room with 3 900 m2 area, 3 rooms loan with 90 m2 area / room, 1 provision with 30 m2 area, over 300 computers connected to the Internet service of the executive management, teaching, learning and scientific research. The library has about 40,000 books of all kinds, more than 50 newspapers, magazines and continuously updated and supplemented annually.
- Libraries are major investments in equipment, machinery and software business letter Modern Institute (iLib) and investment, development towards computerization, ready to connect data with Learning Resource Center TNU, this is 1 of 3 modern learning resource centers in Vietnam by EMW organization, funded by the US and from there connect to multiple centers and libraries in international water. The library is an integral part of the organizational structure of technological proxies school training, service training process University students, the Graduate and PhD students; contributing to retraining; enhance the professional qualifications of the teaching staff and research.
6. International cooperation in training activities and scientific research
school has organized the standardization of the English faculty TOEFL-ITP standards with the result that evaluated nearly 550 plays tieegns UK faculty and students Parks, open 11 training courses for teachers of English, English 7 class faculty. Lecturer standards under 450 400 to 87, from 450 to 500 is 80, 500 faculty standards upwards v
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: