1. Tính cấp thiết của đề tàiVào thời điểm 31/12/2012, với diện tích tự nhiên 40.553,1 nghìn km2, dân số 17.390,5 nghìn người, lần lượt chiếm 12,25% tổng diện tích và 19,59% tổng dân số cả nước, Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng kinh tế đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, thủy sản và đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Tuy nhiên, thực trạng tiếp cận dịch vụ, tiện ích ngân hàng ở khu vực nông thôn của vùng cho thấy rằng tỷ lệ tiếp cận DVNH còn thấp, tỷ trọng cho vay sản xuất nông nghiệp còn khiêm tốn so với tiềm năng, lợi thế của vùng. Nghiên cứu này đánh giá sự ảnh hưởng của các đặc điểm địa lý và đặc điểm kinh tế - xã hội lên khả năng tiếp cận dịch vụ, tiện ích ngân ha của ĐBSCL thông qua việc phân tích chi tiết các điều kiện địa lý và kinh tế - xã hội của vùng. Kết quả nghiên cứu cho thấy đặc điểm địa lý và kinh tế - xã hội của ĐBSCL vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực đến việc tiếp cận DVNH của người dân và doanh nghiệp tại đây, trong đó những ảnh hưởng tiêu cực có phần trội hơn. Việc xác định những ảnh hưởng này giúp mang lại cái nhìn đầy đủ hơn và định hướng đúng đắn cho việc nâng cao khả năng tiếp cận DVNH tại ĐBSCL.Về thực tiễn, ĐBSCL không đóng góp nhiều cho ngân sách (4,27%), nhưng đóng góp nhiều cho xuất khẩu (24,05%) (Bộ NNPTNT, 2012) và giữ một trọng trách rất lớn trong việc đảm bảo an ninh lương thực và góp phần vẽ lại bản đồ xuất khẩu gạo của Việt Nam trên thị trường thế giới với 50,57% tổng sản lượng lương thực và 33,21% giá trị sản xuất nông nghiệp cả nước.Ngoài ra, ĐBSCL còn có một nguồn nhân lực rất lớn với 58,7% dân số cả nước. Tuy nhiên thống kê về DVNH lại phản ánh một thực trạng đáng buồn của vùng đất này: tỷ lệ tiếp cận DVNH ở ĐBSCL trọng cho vay sản xuất nông nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng và đóng góp của vùng này. Thực trạng này đòi hỏi phải có nghiên cứu về vấn đề này.Về lý thuyết, đã có nhiều nghiên cứu về DVNH và tiếp cận DVNH. T.Beck và các đồng sự (2009) nghiên cứu các chỉ số của các rào cản của một số quốc gia đối với DVNH trên thế giới, cho thấy mối tương quan của họ với các biện pháp hiện tại của tiếp cận cộng đồng và khám phá quan hệ của họ với các ngân hàng. T.Beck và các đồng sự (2009) dựa trên khảo sát của các cơ quan quản lý ngân hàng để đưa ra những chỉ số dự đoán hộ gia đình và công ty sử dụng các DVNH và tìm hiểu sự khác biệt về vấn đề này giữa các quốc gia. Bhandari (2009) chỉ ra mối quan hệ giữa nghèo đói và nhu cầu các dịch vụ tài chính, ngân hàng tại Ấn Độ và cho rằng nghèo đói gây ra nhu cầu thấp cho hệ thống tài chính. Nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào xem xét sự tiếp cận tín dụng và dịch vụ tài chính thông qua việc mở tài khoản ở ngân hàng. S.Peachey (2006) nghiên cứu về ngân hàng tiết kiệm. Với mục tiêu cải thiện khả năng tiếp cận tài chính cho rất nhiều người trên toàn thế giới, nghiên cứu đã chỉ ra rằng ngân hàng tiết kiệm là một loại tổ chức tài chính phù hợp bởi tính linh hoạt của tổ chức này mà không ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý, các hoạt động của nó gần gũi với cá nhân và tất cả các thành viên trong các gia đình hơn so với hầu hết các NHTM. IFC (2009) cẩm nang này tổng họp các bài học của IFC với mục đích chia sẻ những kinh nghiệm của IFC trong lĩnh vực cung cấp DVNH cho SME và IFC tin tưởng ràng đây là những nhân tố thành công mang lại lợi nhuận trong các hoạt động DVNH SME.Tại Việt Nam, trong giới hạn hiểu biết của tác giả chưa có công trình nghiên cứu một cách hệ thống, công phu về vấn đề này. Đây cũng chính là lý do nghiên cứu đề tài về giải pháp mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ, tiện ích ngân hàng ở khu vực nông thôn Đồng bằng Sông Cửu Long nhằm tìm giải pháp để nâng cao khả năng tiếp cận của vùng ĐBSCL đối với DVNH.2. Mục tiêu, nội dung nghiên cứu của đề tài.Trên cơ sở những vấn đề lí luận và thực tiễn về DVNH và nhân tố tác động đến việc tiếp cận DVNH, từ phân tích đánh giá thực trạng tiếp cận DVNH trong những năm qua, đề tài đề xuất các định hướng, các giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng của doanh nghiệp và người dân ở khu vực nông thôn BSCL. Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đặt ra, đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau:- Nghiên cứu những vấn đề lí luận về DVNH và nhân tố tác động đến việc tiếp cận DVNH của cá nhân và doanh nghiệp.- Nghiên cứu kinh nghiệm đẩy mạnh việc tiếp cận DVNH của một số quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới để rút ra những bài học có thể vận dụng vào thực tiễn ĐBSCL.- Nghiên cứu mức độ tiếp cận DVNH của doanh nghiệp và cá nhân trong những năm qua, từ đó chỉ ra những tiềm năng để phát triển DVNH, những cản trở của việc tiếp cận DVNH ở ĐBSCL.
Đề xuất định hướng, các giải pháp và kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, các NHTM nhằm giảm rào cản tiếp cận dịch vụ của doanh nghiệp và người dân, thúc đẩy việc sử dụng DVNH ở ĐBSCL.
3. Đối tương và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cung ứng và tiếp cận DVNH của các tổ chức tín dụng ở vùng ĐBSCL.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: DVNH tại ĐBSCL do nhiều TCTD cung ứng, tuy nhiên đề tài chủ yếu nghiên cứu DVNH được cung ứng bởi các NHTM cho đối tượng là các doanh nghiệp và các hộ gia đình trên địa bàn.
4. Phương pháp nghiên cửu và nguồn dữ liệu:
Cách tiếp cận:
- Về phần lý luận: tổng hợp các công trình nghiên cứu của các tác giả trước và bài học kinh nghiệm của các ngân hàng trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm nhằm gia tăng khả năng tiếp cận DVNH cho các doanh nghiệp và cá nhân ở ĐBSCL.
- Về thực tiễn: dựa vào số liệu sơ cấp và thứ cấp nhằm đánh giá thực trạng DVNH từ phía cung và phía cầu nhằm giải quyết các mục tiêu đặt ra của đề tài.
Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng:
- Phương pháp tổng hợp: được dùng để xem xét, hệ thống hóa và tóm tắt những kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài này. Trên cơ sở đó, hiểu được các nhà nghiên cứu đi trước đã có những công trình nghiên cứu nào, kết quả ra sao để có thể sử dụng hoặc nghiên cứu bổ sung cho công trình nghiên cứu này.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, quan sát và phân tích: dựa trên số liệu báo cáo thường niên, báo cáo tài chính đã công bố của các NHTM để làm rõ thực trạng về phía cung cấp DVNH.
- Phương pháp so sánh: được dùng để nghiên cứu thực trạng phát triển DVNH ở vùng nông thôn ở quốc gia có nền kinh tế tương đồng với thực trạng của ĐBSCL để từ đó có giải pháp đúng đắn điều chỉnh hoạt động liên quan cung cấp DVNH cho người dân vùng này.
- Phương pháp khảo sát: qua bảng câu hỏi cấu trúc về thực trạng tiếp cận DVNH và các nhân tố quyết định đến việc tiếp cận DVNH trên địa bàn ĐBSCL.
+ Để đánh giá thực trạng tiếp cận tín dụng, tác giả đã thực hiện khảo sát 39 NHTM Việt Nam về tỷ lệ dư nợ cho vay nông nghiệp, mạng lưới điểm giao dịch trên địa bàn ĐBSCL. Nguồn dữ liệu là các báo cáo thường niên, báo cáo tài chính, thông tin trên trang web của ngân hàng.
+ Để đánh giá mức độ tiếp cận của doanh nghiệp, tác giả sử dựng dữ liệu điều tra doanh nghiệp vừa và nhỏ, tách dữ liệu đánh giá riêng cho tình hình tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp tại địa bàn ĐBSCL.
+ Để tìm hiểu nguyên nhân thiếu sự kết nối giữa ngân hàng và khách hàng doanh nghiệp, tác giả thực hiện khảo sát bằng bảng câu hỏi bán cấu trúc cho tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank) thuộc tỉnh Bến Tre.
+ Để đánh giá mức độ tiếp cận tín dụng hộ gia đình ở ĐBSCL, nhóm tác giả sử dụng dữ liệu bảng từ 14.230 xã của cả nước, lọc ra được 1.918 xã của ĐBSCL, ừong đó có 1.863 xã có trả lời câu hỏi liên quan đến việc vay vốn trong một năm trong VHLSS trong 13 tỉnh, thành phố.
+ Để tìm hiểu hành vi, cơ hội và cản trở mà các hộ gia đình Việt Nam đang đối mặt trong tiếp cận DVNH, nghiên cứu sử dụng số liệu của cuộc điều tra hộ gia đình nông thôn năm 2010 (VARHS 10). Điều tra VARHS 10 được thực hiện Bộ dữ liệu trên khảo sát 1.314 hộ gia đình thực hiện tại 12 tỉnh trong cả nước, trong đó nghiên cứu chọn ra 286 hộ ở Long An để phân tích.
5. Những điểm mới của đề tài
Nghiên cứu kinh nghiệm đẩy mạnh việc tiếp cận DVNH của một số quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, đặc biệt là những nước có nền kinh tế chuyển đổi, có điều kiện tương đồng, từ đó rút ra những bài học có thể vận dụng vào thực tiễn ĐBSCL.
Phân tích về DVNH dưới góc độ tiếp cận của các doanh nghiệp và hộ gia đình, từ đó rút ra được những nhân tố có ý nghĩa là rào cản đối với việc tiếp cận DVNH của các doanh nghiệp và hộ gia đình vùng ĐBSCL.
Đề xuất các giải pháp, các kiến nghị nhằm thúc đẩy mạnh hơn sự tiếp cận DVNH của các doanh nghiệp, hộ gia đình vùng ĐBSCL từ các góc nhìn khác nhau: từ phía chính sách và các quy định của nhà nước, của NHNN; từ phía các NHTM; từ phía các doanh nghiệp và hộ gia đình vùng ĐBSCL.
6. Cấu trức của đề tài
Ngoài phần kết luận, phụ
đang được dịch, vui lòng đợi..
