a. Thủy văn
Do đặc điểm khí hậu nắng lắm mưa nhiều như đã trình bày ở trên nên có nhiều sông ngòi, nhưng chủ yếu là sông ngắn, độ dốc thấp.
Khu vực dự án gần sông Cu Đê, nằm ở phía Bắc của thành phố có chiều dài là 38 km, bắt nguồn từ dãy núi Bạch Mã, là hợp lưu của hai con sông: sông Bắc dài 23 km, sông Nam dài 47 km. Tổng diện tích của lưu vực là 426 km2, tổng lượng nước bình quân hàng năm vào khoảng 0,5 tỷ m3. Hạ lưu sông Cu Đê thường bị nhiễm mặn trong mùa khô. Mùa lũ mực nước sông Cu Đê cao hơn mực nước trung bình hàng năm. Dòng sông là nguồn cung cấp nước chính phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân quận Liên chiểu.
Về nước ngầm: Theo tài liệu đánh giá nước ngầm mới nhất của đoàn địa chất 501, nước ngầm quận Liên Chiểu thuộc tầng chứa nước trầm tích bở rời Halocen – Peistocen và tầng nước khe nứt hệ tầng A Vương. Phần lớn, nước ở các tầng chứa nước thuộc hệ Đệ Tứ ở các vùng hạ lưu sông Cu Đê bị nhiễm phèn, mặn do có trầm tích là các sông biển.
b. Thủy triều
Biển thành phố Đà Nẵng có chế độ bán nhật triều mỗi ngày lên xuống hai lần, biên độ triều dao động từ 0,69 – 0,85m, biên độ lớn nhất là 1,3m. Về mùa khô mực nước ngầm xuống thấp, nước biển xâm nhập sâu vào đất liền gây nhiễm mặn nguồn nước mặt và nước ngầm làm ảnh hưởng đến đời sống và sinh hoạt của cư dân.
Mực nước theo cao độ ở Hải Đồ: Độ cao cực đại của mực nước biển là + 1,7 m, cực tiểu là + 0,1m, độ cao trung bình của mực nước biển là +0,9 m.
đang được dịch, vui lòng đợi..
