2.1.1. Ở cấp độ luận án tiến sĩTheo tìm hiểu của tôi, không có đề tài  dịch - 2.1.1. Ở cấp độ luận án tiến sĩTheo tìm hiểu của tôi, không có đề tài  Anh làm thế nào để nói

2.1.1. Ở cấp độ luận án tiến sĩTheo

2.1.1. Ở cấp độ luận án tiến sĩ
Theo tìm hiểu của tôi, không có đề tài nào hoàn toàn trùng khớp với đề tài “Quản trị rủi ro tỷ giá hối đoái của các NHTMCP tại VN trong giai đoạn tự do hoá tài chính” mà tôi đã chọn, có một luận án tiến sĩ liên quan đến chủ đề “quản trị rủi ro tỷ giá” trong ngân hàng, đó là “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các NHTMCP tại TP.HCM” của tác giả Bùi Quang Tín bảo vệ năm 2013. Xét về phạm vi không gian, luận án của tác giả Bùi Quang Tín chỉ nghiên cứu về các NHTMCP tại TP.HCM – trung tâm phía Nam của Việt Nam. Xét về nội dung, trong luận án “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các NHTMCP tại TP.HCM”, tác giả đã đề cập đến đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam trong những năm 2007 đến 2012 còn rất nhiều khó khăn, lạm phát ở mức cao, có năm trên 15%, thâm hụt cán cân thương mại kéo dài qua nhiều năm, tình trạng đô la hoá vẫn còn tiếp diễn, tín dụng ngoại tệ có giảm nhưng chưa thể chuyển quan quan hệ mua bán ngoại tệ. Dưới tác động tiêu cực trong và ngoài nước, hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các ngân hàng thương mại cổ phần tại thành phố HCM gặp nhiều rủi ro trong cả hai hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ. Luận án đã nêu lên những thành tựu mà các ngân hàng TMCP tại TP.HCM đã đạt được như: Có ban hành quy định về QTRR trong KDNH trong nội bộ ngân hàng, tích cực thay đổi hệ thống CSHT và thiết bị nhằm tang tính hiệu quả của hoạt động KDNH, tuân thủ quy định của NHNN, nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên ngân hàng, hoàn thiện hệ thống thông tin...; những hạn chế mà các NHTMCP tại TP.HCM còn vướng phải trong công tác QTRR trong KDNH như: Thiếu quy định pháp luật cho KDNH, tuân thủ các quy định của NHNN mang tính đối phó như mua bán ngoại tệ với giá vượt trần quy định, chạy theo lợi nhuận nên chưa quan tâm nhiều đến QTRR, các biện pháp đo lường rủi ro mang tính tham khảo, thiếu sự cảnh báo và ngăn chặn kịp thời. Trên cơ sở phân tích, luận án đã đưa ra những giải pháp như: ổn định tình hình chính trị kinh tế nhằm giảm thiểu thấp nhất tác động tiêu cực của các nhân tố bên ngoài, thực hiện tổ chức hoạt động kinh doanh ngoại hối và hạn chế rủi ro , sử dụng công cụ hạn mức, các phương pháp dự báo tỷ giá và công cụ lệnh nhằm hạn chế rủi ro phái sinh trong kinh doanh ngân hàng. Tuy nhiên, luận án này chỉ nghiên cứu tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh – miền Nam Việt Nam, do vậy thực trạng và giải pháp luận án này đưa ra không toàn diện cho cả nước, không thể nêu lên được những điểm chung và tác động khác nhau của các tác nhân bên ngoài đến các NHTMCP trên từng miền của Việt Nam. Trong phần chương 2 của luận án, tác giả dành nhiều trang đánh giá thực trạng kinh doanh vàng, do vậy chưa nghiên cứu chuyên sâu kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại tệ.
Ngoài ra, một số lu
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
2.1.1. at the level of PhD
according to my understanding, there is no subject completely coincide with the subject "risk management of exchange rate NHTMCP in pH during periods of financial liberalization" that I have chosen, have a Ph.d. thesis concerning the topic "risk management" rates in the Bank, It's "risk management in foreign exchange business of the NHTMCP in HO CHI MINH CITY.HCM "by author Bui Quang Tin, protected in 2013. Review on spatial range, the thesis of the author Bui Quang credit research on the NHTMCP in HO CHI MINH CITY.HCM-Vietnam's southern Centre. In terms of content, in the dissertation "risk management in foreign exchange business of the NHTMCP in HO CHI MINH CITY.HCM ", the author was referring to characteristics of Vietnam's economy in the years 2007 to 2012 is still far more difficult, inflation at a high level, there are five on 15% of the balance of trade deficit, stretching over many years, metabolic status persists, foreign currency credit has reduced but not yet able to transfer the foreign currency trading relations. Under a negative impact at home and abroad, the foreign exchange trading operations in joint stock commercial banks in Ho Chi Minh City to meet many risks in operations both in gold and foreign currencies. The thesis stated up the achievements that the commercial bank in HO CHI MINH CITY.HCM has achieved such as: Has issued regulations on QTRR in KDNH within the Bank, positive systemic change aimed at devices and CSHT mourn the effectiveness of KDNH activity, in compliance with provisions of the SBV, raise the level of Bank staff, improve information systems...; the limitations that the NHTMCP in HO CHI MINH CITY.HCM also struck in the work QTRR in KDNH such as: lack of legal provisions for KDNH, in compliance with the provisions of its SME deal like buying and selling of foreign currency with prices exceeding specified ceilings, chasing profits should not care much to QTRR, these measures risk measurement with references, lack of warning and stop in time. On the basis of the analysis, the thesis has come up with a solution such as: stable economic and political situation to reduce the lowest negative impact of external factors, active organization made in Forex trading and limit risk, use tools, limit the methods of forecasting the exchange rate and the command tool aimed at limiting risky trading in derivatives the Bank. However, This dissertation research in the area of Ho Chi Minh City-South Vietnam, so the real situation and solutions of this thesis lays out not for the country, failed to set up the point and the impact of external factors to the NHTMCP on each region of Vietnam. In section 2 chapter of the dissertation, the author spent much page rank status gold business, so not yet studied foreign currency trading and risk-free rates in foreign currency business.
also, some lu
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
2.1.1. Ở cấp độ luận án tiến sĩ
Theo tìm hiểu của tôi, không có đề tài nào hoàn toàn trùng khớp với đề tài “Quản trị rủi ro tỷ giá hối đoái của các NHTMCP tại VN trong giai đoạn tự do hoá tài chính” mà tôi đã chọn, có một luận án tiến sĩ liên quan đến chủ đề “quản trị rủi ro tỷ giá” trong ngân hàng, đó là “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các NHTMCP tại TP.HCM” của tác giả Bùi Quang Tín bảo vệ năm 2013. Xét về phạm vi không gian, luận án của tác giả Bùi Quang Tín chỉ nghiên cứu về các NHTMCP tại TP.HCM – trung tâm phía Nam của Việt Nam. Xét về nội dung, trong luận án “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các NHTMCP tại TP.HCM”, tác giả đã đề cập đến đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam trong những năm 2007 đến 2012 còn rất nhiều khó khăn, lạm phát ở mức cao, có năm trên 15%, thâm hụt cán cân thương mại kéo dài qua nhiều năm, tình trạng đô la hoá vẫn còn tiếp diễn, tín dụng ngoại tệ có giảm nhưng chưa thể chuyển quan quan hệ mua bán ngoại tệ. Dưới tác động tiêu cực trong và ngoài nước, hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các ngân hàng thương mại cổ phần tại thành phố HCM gặp nhiều rủi ro trong cả hai hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ. Luận án đã nêu lên những thành tựu mà các ngân hàng TMCP tại TP.HCM đã đạt được như: Có ban hành quy định về QTRR trong KDNH trong nội bộ ngân hàng, tích cực thay đổi hệ thống CSHT và thiết bị nhằm tang tính hiệu quả của hoạt động KDNH, tuân thủ quy định của NHNN, nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên ngân hàng, hoàn thiện hệ thống thông tin...; những hạn chế mà các NHTMCP tại TP.HCM còn vướng phải trong công tác QTRR trong KDNH như: Thiếu quy định pháp luật cho KDNH, tuân thủ các quy định của NHNN mang tính đối phó như mua bán ngoại tệ với giá vượt trần quy định, chạy theo lợi nhuận nên chưa quan tâm nhiều đến QTRR, các biện pháp đo lường rủi ro mang tính tham khảo, thiếu sự cảnh báo và ngăn chặn kịp thời. Trên cơ sở phân tích, luận án đã đưa ra những giải pháp như: ổn định tình hình chính trị kinh tế nhằm giảm thiểu thấp nhất tác động tiêu cực của các nhân tố bên ngoài, thực hiện tổ chức hoạt động kinh doanh ngoại hối và hạn chế rủi ro , sử dụng công cụ hạn mức, các phương pháp dự báo tỷ giá và công cụ lệnh nhằm hạn chế rủi ro phái sinh trong kinh doanh ngân hàng. Tuy nhiên, luận án này chỉ nghiên cứu tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh – miền Nam Việt Nam, do vậy thực trạng và giải pháp luận án này đưa ra không toàn diện cho cả nước, không thể nêu lên được những điểm chung và tác động khác nhau của các tác nhân bên ngoài đến các NHTMCP trên từng miền của Việt Nam. Trong phần chương 2 của luận án, tác giả dành nhiều trang đánh giá thực trạng kinh doanh vàng, do vậy chưa nghiên cứu chuyên sâu kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại tệ.
Ngoài ra, một số lu
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: