2.2 Những trường hợp không công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài (Điều 356 Bộ Luật TTDS 2004/2011)Bên cạnh Điều 344 quy định về điều kiện nộp đơn, Điều 356 Bộ Luật TTDS 2004/2011 quy định những điều kiện cụ thể để một bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam. Cụ thể Điều 356 liệt kê những trường hợp bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài sẽ không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam như sau:1. Bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật theo quy định của pháp luật của nước có Toà án đã ra bản án, quyết định đó.2. Người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã vắng mặt tại phiên toà của Toà án nước ngoài do không được triệu tập hợp lệ.3. Vụ án thuộc thẩm quyền xét xử riêng biệt của Toà án Việt Nam.4. Về cùng vụ án này đã có bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Toà án Việt Nam hoặc của Toà án nước ngoài đã được Toà án Việt Nam công nhận hoặc trước khi cơ quan xét xử của nước ngoài thụ lý vụ án, Toà án Việt Nam đã thụ lý và đang giải quyết vụ án đó.5. Đã hết thời hiệu thi hành án theo pháp luật của nước có Toà án đã ra bản án, quyết định dân sự đó hoặc theo pháp luật Việt Nam.6. Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài tại Việt Nam trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.Theo điều luật, có những trường hợp là điều kiện công nhận và cho thi hành do bên được thi hành phải chứng minh (khoản 1, 2, 5). Ngoài ra còn những trường hợp từ chối công nhận và cho thi hành do bên phải thi hành chứng minh hoặc do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chủ động kiểm tra (khoản 3, 4, 6). Từ quy định này đã làm phát sinh một số vấn đề cả về lý luận lẫn thực tiễn:Về mô hình điều chỉnh: Về mặt lý luận có ba mô hình điều chỉnh của pháp luật về công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài :
đang được dịch, vui lòng đợi..