Thức ăn chủ yếu: ăn cơm nếp, thịt khô, sấy, thịt chua, da trâu sấy khôLễ hội đặc biệt: tổ chức các trò chơi ném còn, đánh quay, đu quay, đu dây, trai gái hát đốiMặc: Đàn ông mặc áo 5 thân dài ,quần lá tọa, đầu quấn khăn. Phụ nữ mặc áo dài tứ thân, có dây thắt lưng, yếm, đội khăn dài, mặc quần hay váy. Đồ trang sức của nam chỉ có vòng tay, còn nữ có thêm vòng tai. Phụ nữ La Chí thường quen đeo địu qua trán, Ngôn ngữ:ngữ hệ Thái - Ka ĐaiDân tộc Hre:Tên khác: Chăm Rê, Chom, Thượng Ba Tơ, Mọi Lũy, Mọi Sơn Phỏng, Mọi Đá Vách, Chăm Quảng Ngãi. Mọi Chòm, Màn Thạch Bích, lùyDân số: hơn 140,000 ngườiNơi ở: Quảng Ngãi, Bình Định, Kon Tum, Đắk Lắk, Gia LaiThức ăn chủ yếu: cơm tẻ, ngày lễ có thêm cơm nếp, uống nước lã, nước chè xanh, rượu cần Lễ hội đặc biệt: lễ đâm trâuCông việc sản xuất: chăn nuôi, đan lát, dệt vải, săn bắn hái lượmNền kinh tế chủ yếu: làm lúa nước Nhà ở: nhà sàn dàiTruyền thống : tôn thờ các thần Mặc: người Hrê mặc quần áo như người Kinh, riêng cách quấn khăn, trùm khăn vẫn như xưa. Phần lớn nữ giới vẫn mặc váy, nhưng may bằng vải dệt công nghiệp. Người Hrê thích đeo trang sức bằng đồng, bạc, hạt cườm; nam nữ đều đeo vòng cổ, vòng tay, nữ có thêm vòng chân và hoa taiNgôn ngữ: Môn-Khơ me, ngữ hệ Nam Á, chữ viết theo mẫu chữ La tinhDân tộc Khmer:Tên khác: Cur, Cul, Cu Thổ, Việt gốc Miên, Khơ Me K’rôm.Dân số: hơn 1,400,000Nơi ở: Mekon delta Thức ăn chủ yếu: ăn cơm tẻ và cơm nếp Lễ hội đặc biệt: Lễ hội Chol Chnam Thmay,Lễ hội Đôn ta, Lễ hội đua bò Bảy Núi, Lễ hội Ok om bokCông việc sản xuất: nghề đánh cá, dệt, chiếu, đan lát, dệt vải, làm đường thốt nốt, làm gốm và chăn nuôiNền kinh tế chủ yếu: làm lúa nước Nhà ở: nhà sànTruyền thống : tôn thờ Phật giáo Mặc: Nam nữ trước đây đều mặc xà rông bằng lụa tơ tằm do họ tự dệt. người có tuổi mặc quần áo bà ba màu đen, nam giới khá giả mặc bộ bà ba màu trắng, khăn rằn quấn trên đầu, hoặc vắt qua vai. Ngôn ngữ: Môn-Khơ me, ngữ hệ Nam Á, có chữ viết riêngDân tộc Khmu:Tên khác: Xá Cẩu, Mứn Xen, Pu Thênh, Tềnh, Tày HạyDân số: hơn 1,300,000Nơi ở: Nghệ An, Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Yên BáiThức ăn chủ yếu: ăn nếp , sắn Lễ hội đặc biệt: Lễ hội Cầu mùa, Lễ hội Mah Grợ, Hội mừng mưa rơiCông việc sản xuất: trồng trọt, chăn nuôi, săn bắn hái lượm, đan látNền kinh tế chủ yếu: làm nương rẫyNhà ở: nhà sànTruyền thống : thờ cúng tổ tiên Mặc: Y phục truyền thống của phụ nữ là áo đen, dài, đằng trước thường gắn hàng khuy bạc hay nhôm hình chữ nhật hoặc đáp vải màuNgôn ngữ: Môn-Khơ me, ngữ hệ Nam ÁDân tộc Khang:Tên khác: Xá Khao, Xá Xủa, Xá Don, Xá Dâng, Xá Hộc, Xá ái, Xá Bung và Quảng LâmDân số: hơn 14,000Nơi ở: Sơn La, Lai Châu, Điện BiênThức ăn chủ yếu: cơm nếp, ngô, sắnLễ hội đặc biệt: cà tảm mạn, Lễ hội xen pang ả, Lễ hội Xíp xíCông việc sản xuất: săn bắt, hái lượm, chăn nuôi, đan látNền kinh tế chủ yếu: làm rẫy, trồng lúaNhà ở: nhà sànTruyền thống : thờ cúng tổ tiên Mặc: Nữ mặc áo ngắn có hàng cúc bạc, váy đen, đội khăn piêu. Nam mặc quần áo chàm, đôi khi cũng đội khăn.Ngôn ngữ: Môn - Khơ me, ngữ hệ Nam Á
đang được dịch, vui lòng đợi..