- Độ tuổi: từ 25-60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 82,6% số mẫu điều tra. Các nhóm tuổi còn lại chiếm tỷ lệ không cao;cụ thể trên 60 tuổi( 17,2%); nhóm tuổi 18-24 khoảng 0,2%.
- Trình độ học vấn:tốt nghiệp cấp 3 chiếm 19,2%; cao đẳng/ đại học chiếm 19,5%; tốt nghiệp cấp 2 chiếm 44,4%, tốt nghiệp cấp 1 chiếm 16,9%
- Quy mô hộ gia đình:trung bình khoảng 3.5 người/hộ. Tỷ lệ người trả lời chênh lệch không quá lớn giữa nam giới và nữ giới (nam giới chiếm 60%, nữ giới chiếm 40%).
- Nghề nghiệp của chủ hộ:60,7% số hộ sinh sống bằng nông nghiệp, cán bộ viên chức nhà nước (10,3%), những hộ làm nghề buôn bán, dịch vụ (9,0%), công nhân (7,0%), những hộ làm tự do (11,0%), không có việc làm chiếm 2,0%.
- Về kinh tế hộ gia đình:có sự chênh lệch rõ nét, thu nhập bình quân của hộ khá giàu 18.424.122đồng/tháng; hộ trung bình 7.803.785đồng/tháng; hộ cận nghèo 3.268.480đồng/tháng, hộ nghèo 1.938.236đồng/tháng. Nguồn thu của hộ nghèo chủ yếu từ lúa, hoa màu, làm thuê….Nguồn thu chủ yếu của hộ khá/giàu là buôn bán/dịch vụ.
Hộ khá/giàu, trung bình có mức chi tiêu lớn hơn hộ nghèo và cận nghèo. Chi tiêu bình quân hàng tháng của hộ khá/giàu là 9,3 triệu đồng/tháng, hộ nghèo có mức chi 1,7 triệu đồng/tháng, hộ cận nghèo có mức chi 2,6 triệu đồng/tháng, hộ trung bình có mức chi 5,0 triệu đồng/tháng.
- Về hiện trạng nguồn nước và sử dụng nước của hộ gia đình: Đa số người dân khu vực sử dụng nước giếng khoan (29,5%); 26,1% hộ sử dụng nước mưa; số hộ sử dụng nước đóng chai khoảng 6,9%. Ở Kim Sơn người dân chủ yếu sử dụng nước giếng khoan 45,7%.
Đa phần người dân cho rằng chất lượng nguồn nước không đảm bảo (chiếm tỷ lệ 67,2%); 12,5% số hộ cho rằng nguồn nước có tình trạng ô nhiễm.
- Về tình hình nhiễm mặn trong hiện tại và tương lai:có 49% sô hộ cho rằng hệ thống sông/ kênh/ mương phục vụ cho tưới tiêu đang bị nhiễm mặn, có hơn 50% số hộ cho rằng không có tình trạng nhiễm mặn. 48%hộ đánh giá nước bị nhiễm mặn thuộc huyện Kim Sơn, 33,2% hộ thuộc huyện Yên Khánh, 12,2% hộ thuộc huyện Yên Mô.
Nước bị nhiễm mặn trong khoảng từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. 44,5% số hộ cho rằng tháng 1 nước sông mặn nhất ; 20,7% số hộ cho rằng nước sông bị nhiễm mặn nhiều nhất vào tháng 2.
Có 39,3% số người cho rằng sẽ xảy ra hiện tượng nhiễm mặn trong tương lai, 40% số hộ cho rằng sẽ trong tương lai không xảy ra nhiễm mặn. Phần lớn những hộ gia đình cho rằng tình trạng ngập mặn sẽ xảy ra thuộc huyện Kim Sơn (38,3%), huyện Yên Khánh (29,1%).
- Sự tham gia của người dân vào các khóa tập huấn ứng phó với biến đổi khí hậu:trong số những người được hỏi chỉ có 0,2% đã tham gia vào khóa tập huấn ứng phó với tình trạng nước nhiễm mặn; số còn lại chưa được tham gia vào khóa tập huấn cụ thể.
- Tác động tích cực của dự án: 27,7% số hộ cho rằng dự án giúp tăng năng suất cây trồng, vật nuôi; 21,4% cho rằng sẽ giảm thiểu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu. giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường chiếm 10,8%, tạo việc làm, thu nhập chiếm 7,4%, Cải thiện điều kiện hạ tầng xã hội chiếm 12,2%.
- Tác động tiêu cực của dự án: 27,3% hộ cho rằng dự án gây ô nhiễm môi trường không khí; tăng nguy cơ phát sinh tệ nạn xã hội chiếm 12,1%; ảnh hưởng tới lối sông tập quán (7%), bất tiện cho việc đi lại (10,1%); gây ngập úng khô hạn (8%).
-Age: 25-60 years accounted for the highest rate of 82.6% of the survey sample. The remaining age group accounted for the rate of no higher; specifically on age 60 (17.2%); the age group 18-24 of about 0.2%. -Education level: graduate level 3 accounting for 19.2%; College/University accounting for 19.5%; graduate level accounted for 44.4%, accounting for 16.9% of level 1 graduate-The scale of households: an average of 3.5 persons. The percentage of respondents not too big disparity between males and females (males constitute 60% females 40%).-Occupation of 60.7% of households: householder living by agriculture, officials and State officials (10.3%), the wholesale trade, household services (9.0%), workers (7.0%), those households do (11.0%), no job accounted for 2.0%.-Economic households: there are sharp disparities, the average income of households is quite rich in 18,424,122/month; the average household 7,803,785/month; the near-poor households, poor households/month 3,268,480 1,938,236/month. Revenues of poor households primarily from rice, flower color, do rent. ... the primary earner households/wealthy/trade is quite a service.Quite rich, medium/household spending greater than poor households and poor access. The average monthly expenditure of households is 9.3 million rich/quite/month, poor households have spent 1.7 million per month, the poor had access spending 2.6 household million per month, an average household spending 5.0 million per month. -About the current state of water resources and water use of the household: the majority of people use borehole water areas (29.5%); 26.1% of households use rainwater; the number of households using bottled water about 6.9%. In Jinshan people mainly use borehole water 45.7%. Most people believe that water quality is not guaranteed (67.2%) rate 12.5% of households; for that source of water pollution situation.-About the salty in the present and the future: there are 49% dark chocolate for that channel/ditch/River system serves for irrigation are salty, over 50% of households that do not have the status of saline contamination. 48% of households evaluated the water salty Kim son district, 33.2% of the households in the District of Khanh Yen, 12.2% of households in the district Alone. Salty water from about December to April of the following year. 44.5% of households that, 1 the most salty river water; 20.7% of all households that most salty river water in February.Có 39,3% số người cho rằng sẽ xảy ra hiện tượng nhiễm mặn trong tương lai, 40% số hộ cho rằng sẽ trong tương lai không xảy ra nhiễm mặn. Phần lớn những hộ gia đình cho rằng tình trạng ngập mặn sẽ xảy ra thuộc huyện Kim Sơn (38,3%), huyện Yên Khánh (29,1%). - Sự tham gia của người dân vào các khóa tập huấn ứng phó với biến đổi khí hậu:trong số những người được hỏi chỉ có 0,2% đã tham gia vào khóa tập huấn ứng phó với tình trạng nước nhiễm mặn; số còn lại chưa được tham gia vào khóa tập huấn cụ thể.- Tác động tích cực của dự án: 27,7% số hộ cho rằng dự án giúp tăng năng suất cây trồng, vật nuôi; 21,4% cho rằng sẽ giảm thiểu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu. giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường chiếm 10,8%, tạo việc làm, thu nhập chiếm 7,4%, Cải thiện điều kiện hạ tầng xã hội chiếm 12,2%.- Tác động tiêu cực của dự án: 27,3% hộ cho rằng dự án gây ô nhiễm môi trường không khí; tăng nguy cơ phát sinh tệ nạn xã hội chiếm 12,1%; ảnh hưởng tới lối sông tập quán (7%), bất tiện cho việc đi lại (10,1%); gây ngập úng khô hạn (8%).
đang được dịch, vui lòng đợi..
- Age: from 25-60 years old accounted for the highest proportion of 82.6% of the sample. The age group of the remaining percentage is not high, represented over 60 (17.2%); 18-24 age group is about 0.2%.
- Education: Graduate Level 3 19.2%; colleges / universities accounted for 19.5%; graduate level 2 accounted for 44.4%, graduate-level accounting for 16.9% 1
- Household size: an average of 3.5 persons / household. The proportion of respondents not too big difference between men and women (men 60%, women 40%).
- Occupation of head of household: 60.7% of households living on agriculture, officials the state employees (10.3%), those doing trade, services (9.0%), employees (7.0%), the free households (11.0%), not employed constitute 2.0%.
- The household economy: there are clear differences, the average income of households is quite rich 18.424.122dong / month; The average household 7.803.785dong / month; 3.268.480dong poor households / month, poor households 1.938.236dong / month. The revenues of the poor households mainly from rice, vegetables, make rent ... .Nguon collection of mostly well-off households / wealthy are trade / service.
HHs / rich, mean greater spending and near-poor households poor. Monthly average expenditure of households rather / rich 9.3 million / month, poor households spending 1.7 million / month, poor households have spending 2.6 million / month, average household with spending 5.0 million / month.
- On the current state of water resources and water use by households: Most people use water area wells (29.5%); 26.1% of households use rainwater; Some households use bottled water approximately 6.9%. At Gold Mountain People mainly use well water to 45.7%.
The majority of people believe that water quality is not guaranteed (percentage 67.2%); 12.5% of households that have water sources pollution.
- Regarding the current and salinity in the future: 49% of them said that river systems / channel / trench serves for irrigation are being salinity, over 50% of them said that no salinity. 48% of rated water salinity Kim Son district, 33.2% households in Yen Khanh District, 12.2% of households in Yen Mo District.
Water salinity was between December to April next year. 44.5% of them said that the river water salinity in January; 20.7% of them said that the river water is saline most in month 2.
There are 39.3% of people believe that will occur in the future salinity, 40% of households that will in future salinity occur. Most households that situation happens mangrove Kim Son district (38.3%), Yen Khanh district (29.1%).
- The participation of people in training response Climate change: the number of respondents only 0.2% have participated in training courses to cope with salty water status; the rest do not get involved in specific training courses.
- The positive impact of the project: 27.7% of them said that the project helped increase crop yields and livestock; 21.4% think that will minimize the impact of natural disasters and climate change. tackling environmental pollution 10.8%, job creation, income accounted for 7.4%, improving conditions of social infrastructure accounted for 12.2%.
- The negative impact of the project: 27 , 3% of the project that cause air pollution; increased risk arising social evils represented 12.1%; affects lifestyle habits (7%), inconvenient for travel (10.1%); causing waterlogging drought (8%).
đang được dịch, vui lòng đợi..