Trong giai đoạn 1993-1996, dự trữ ngoại hối Thái Lan có mức tăng khá đ dịch - Trong giai đoạn 1993-1996, dự trữ ngoại hối Thái Lan có mức tăng khá đ Anh làm thế nào để nói

Trong giai đoạn 1993-1996, dự trữ n

Trong giai đoạn 1993-1996, dự trữ ngoại hối Thái Lan có mức tăng khá đều đặn, trung bình hàng năm là 18%. Chỉ trong vòng bốn năm, mức dự trữ đã tăng 15,38 tỷ USD (từ 23,756 tỷ USD năm 1993 đến 39,137 tỷ USD năm 1996). Với lượng tăng nhanh như vậy, liệu Thái Lan đã tích trữ đủ mức dự trữ ngoại hối? Để có thể đánh giá sức mạnh dự trữ ngoại hối của Thái Lan, đo lường khả năng chống đỡ lại những biến động hay các cuộc tấn công vào nền kinh tế, ta sẽ xem xét thông qua các chỉ tiêu quan trọng được sử dụng dưới đây:
- .Tỷ lệ dự trữ ngoại hối trên giá trị một tháng nhập khẩu trong năm tiếp theo.
- .Tỷ lệ dự trữ ngoại hối trên mức cung tiền rộng M2.
- .Tỷ lệ dự trữ ngoại hối trên nợ ngắn hạn nước ngoài.
Bên cạnh đó, trong mối tương quan với mức cung tiền rộng M2, dự trữ ngoại hối Thái Lan cũng được đánh giá rất tốt. Trên thế giới, tiêu chuẩn cho chỉ số này là từ 10-20% trong khi Thái Lan luôn duy trì dự trữ ngoại hối trên mức cung tiền rộng là xấp xỉ 20% trong suốt giai đoạn 1990-1996. (Xem biểu đồ trên)
Liệu 2 chỉ tiêu này đã đủ để khẳng định rằng dự trữ ngoại hối Thái Lan là lớn, là an toàn trong vai trò tấm đệm cho nền kinh tế trước những biến động bất lợi trên thị trường ngoại hối? Chúng ta cần xem xét chỉ tiêu thứ 3.

2.1.2.2. Phân tích tỷ lệ dự trữ ngoại hối trên nợ ngắn hạn nước ngoài
Chỉ tiêu này được dùng để đo lường khả năng trả nợ ngắn hạn và chống đỡ đối với một cuộc tấn công tiền tệ hay sự rút vốn ào ạt từ các nhà đầu tư nước ngoài của chính phủ Thái Lan. Như đã nói ở trên, trong một thời gian dài, luồng vốn từ các nước phát triển chảy vào Thái Lan không ngừng gia tăng. Thêm vào đó, những chính sách tài chính tiền tệ của chính phủ Thái Lan tỏ ra quá dễ dãi, tự do hoá tài chính được đẩy mạnh, bắt đầu từ việc nâng lãi suất nội địa, rồi tiến đến xoá bỏ kiểm soát trong khi không tăng cường cơ chế giám sát, và mở cửa tài khoản vốn. Những chính sách này cùng với chính sách duy trì tỷ giá hối đoái cố định đã khuyến khích dòng vốn ngắn hạn nước ngoài chảy vào gây bong bóng tài sản và nguy cơ bị tấn công tiền tệ cho nền kinh tế.
Trái ngược với 2 chỉ tiêu trước, chỉ tiêu này cho thấy dự trữ ngoại hối Thái Lan chưa đủ lớn và không an toàn như người ta tưởng. Dự trữ ngoại hối Thái Lan 2 năm trước khủng hoảng đều không đủ để trang trải cho những khoản nợ ngắn hạn nước ngoài trong trường hợp chủ nợ rút vốn ồ ạt. Trên thực tế, nợ ngắn hạn nước ngoài chỉ là một phần trong tổng nguồn vốn ngắn hạn chảy vào thị trường Thái Lan - nguồn vốn mà đặc điểm nổi bật nhất của nó là tính linh hoạt. Khi các nhà đầu tư hoảng sợ, gần như toàn bộ nguồn vốn này có khả năng chảy khỏi nền kinh tế chỉ trong vòng vài tuần thậm chí vài ngày. Trong trường hợp tấn công tiền tệ xảy ra, dự trữ ngoại hối sẽ không chỉ phải bảo vệ đồng Baht trước động thái rút vốn của nhà đầu tư nước ngoài mà còn từ chính những người dân Thái Lan. Bởi lẽ, khi người dân mất lòng tin vào đồng nội tệ của mình, cầu ngoại tệ sẽ tăng đột biến, các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ sẽ không ngừng chảy ra khỏi hệ thống ngân hàng, các nhà đầu tư chứng khoán thì bán chứng khoán, đổi ra ngoại tệ và chuyển ra ngoài. Các ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán và cứu cánh cuối cùng là dự trữ ngoại hối quốc gia cũng không thể đủ mạnh

0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
Trong giai đoạn 1993-1996, dự trữ ngoại hối Thái Lan có mức tăng khá đều đặn, trung bình hàng năm là 18%. Chỉ trong vòng bốn năm, mức dự trữ đã tăng 15,38 tỷ USD (từ 23,756 tỷ USD năm 1993 đến 39,137 tỷ USD năm 1996). Với lượng tăng nhanh như vậy, liệu Thái Lan đã tích trữ đủ mức dự trữ ngoại hối? Để có thể đánh giá sức mạnh dự trữ ngoại hối của Thái Lan, đo lường khả năng chống đỡ lại những biến động hay các cuộc tấn công vào nền kinh tế, ta sẽ xem xét thông qua các chỉ tiêu quan trọng được sử dụng dưới đây:- .Tỷ lệ dự trữ ngoại hối trên giá trị một tháng nhập khẩu trong năm tiếp theo.- .Tỷ lệ dự trữ ngoại hối trên mức cung tiền rộng M2.- .Tỷ lệ dự trữ ngoại hối trên nợ ngắn hạn nước ngoài.Bên cạnh đó, trong mối tương quan với mức cung tiền rộng M2, dự trữ ngoại hối Thái Lan cũng được đánh giá rất tốt. Trên thế giới, tiêu chuẩn cho chỉ số này là từ 10-20% trong khi Thái Lan luôn duy trì dự trữ ngoại hối trên mức cung tiền rộng là xấp xỉ 20% trong suốt giai đoạn 1990-1996. (Xem biểu đồ trên)Liệu 2 chỉ tiêu này đã đủ để khẳng định rằng dự trữ ngoại hối Thái Lan là lớn, là an toàn trong vai trò tấm đệm cho nền kinh tế trước những biến động bất lợi trên thị trường ngoại hối? Chúng ta cần xem xét chỉ tiêu thứ 3. 2.1.2.2. Phân tích tỷ lệ dự trữ ngoại hối trên nợ ngắn hạn nước ngoài Chỉ tiêu này được dùng để đo lường khả năng trả nợ ngắn hạn và chống đỡ đối với một cuộc tấn công tiền tệ hay sự rút vốn ào ạt từ các nhà đầu tư nước ngoài của chính phủ Thái Lan. Như đã nói ở trên, trong một thời gian dài, luồng vốn từ các nước phát triển chảy vào Thái Lan không ngừng gia tăng. Thêm vào đó, những chính sách tài chính tiền tệ của chính phủ Thái Lan tỏ ra quá dễ dãi, tự do hoá tài chính được đẩy mạnh, bắt đầu từ việc nâng lãi suất nội địa, rồi tiến đến xoá bỏ kiểm soát trong khi không tăng cường cơ chế giám sát, và mở cửa tài khoản vốn. Những chính sách này cùng với chính sách duy trì tỷ giá hối đoái cố định đã khuyến khích dòng vốn ngắn hạn nước ngoài chảy vào gây bong bóng tài sản và nguy cơ bị tấn công tiền tệ cho nền kinh tế.Trái ngược với 2 chỉ tiêu trước, chỉ tiêu này cho thấy dự trữ ngoại hối Thái Lan chưa đủ lớn và không an toàn như người ta tưởng. Dự trữ ngoại hối Thái Lan 2 năm trước khủng hoảng đều không đủ để trang trải cho những khoản nợ ngắn hạn nước ngoài trong trường hợp chủ nợ rút vốn ồ ạt. Trên thực tế, nợ ngắn hạn nước ngoài chỉ là một phần trong tổng nguồn vốn ngắn hạn chảy vào thị trường Thái Lan - nguồn vốn mà đặc điểm nổi bật nhất của nó là tính linh hoạt. Khi các nhà đầu tư hoảng sợ, gần như toàn bộ nguồn vốn này có khả năng chảy khỏi nền kinh tế chỉ trong vòng vài tuần thậm chí vài ngày. Trong trường hợp tấn công tiền tệ xảy ra, dự trữ ngoại hối sẽ không chỉ phải bảo vệ đồng Baht trước động thái rút vốn của nhà đầu tư nước ngoài mà còn từ chính những người dân Thái Lan. Bởi lẽ, khi người dân mất lòng tin vào đồng nội tệ của mình, cầu ngoại tệ sẽ tăng đột biến, các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ sẽ không ngừng chảy ra khỏi hệ thống ngân hàng, các nhà đầu tư chứng khoán thì bán chứng khoán, đổi ra ngoại tệ và chuyển ra ngoài. Các ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán và cứu cánh cuối cùng là dự trữ ngoại hối quốc gia cũng không thể đủ mạnh
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
In the period 1993-1996, Thailand's foreign exchange reserves have increased relatively steadily, the annual average is 18%. In only four years, the reserves rose 15.38 billion dollars (23.756 billion dollars from 39.137 billion dollars in 1993 to 1996). With such a rapid increase, whether Thailand has accumulated enough foreign exchange reserves? To be able to assess the strength of the foreign exchange reserves of Thailand, measuring ability to withstand shocks or the attacks on the economy, we will look through the important criteria used under here:
- .Ty foreign reserves ratio on a monthly value of imports in the next year.
- .Ty forex reserves on M2 broad money supply.
- .Ty forex reserves on domestic short-term debt outside.
Besides, in relation to the broad money supply M2, Thailand's foreign exchange reserves were also rated very good. Worldwide, the standard for this indicator is 10-20%, while Thailand has maintained the level of foreign exchange reserves over money supply width is approximately 20% during 1990-1996. (See chart above)
Is 2 indicators were enough to confirm that Thailand's foreign exchange reserves are large, is safe in the role cushion the economy against adverse movements in the foreign exchange market? We need to review the 3rd criteria 2.1.2.2. Analysis forex reserve ratio on foreign short-term debt This indicator is used to measure the ability to pay short-term debt and shore up an offensive against the currency or the massive withdrawal from investors overseas the Thai government. As noted above, in a long time, capital flows from developing countries flow into Thailand constantly increasing. In addition, the financial and monetary policy of the Thai government proved too facile, financial liberalization was promoted, starting from raising domestic interest rates, and then proceed to remove control while not strengthen monitoring mechanisms, and opening the capital account. These policies, along with the policy of maintaining a fixed exchange rate has encouraged short-term capital flows inward causing asset bubbles and risk currencies under attack for the economy. In contrast to the 2 only previous targets, indicators suggest that Thailand's foreign exchange reserve is not large enough and not as safe as people think. Thailand's foreign exchange reserves 2 years before the crisis were not sufficient to cover short-term debts foreign creditors in the event of a massive withdrawal of capital. In fact, short-term foreign debt is only part of the total short-term capital flows into the Thai market - funds that the most striking characteristic is its flexibility. When investors panic, nearly all of the capital is likely to flow out of the economy within a few weeks or even several days. In the case of currency attack occurs, foreign exchange reserves will not only have to defend the baht was paid towards the withdrawal of foreign investors, but also from the people of Thailand. Because, when people lose confidence in their local currency, foreign currency demand will spike, the deposits in foreign currency will continue to flow out of the banking system, stock investors are selling securities, converted into foreign currency and transfer out. Banks will lose the ability to pay and the last resort is the national foreign exchange reserves may not be strong enough





đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: