f. Kì trả nợ bình quân:Là chỉ số thể hiện số ngày trung bình m dịch - f. Kì trả nợ bình quân:Là chỉ số thể hiện số ngày trung bình m Anh làm thế nào để nói

f. Kì trả nợ bình quân:Là chỉ số

f. Kì trả nợ bình quân:

Là chỉ số thể hiện số ngày trung bình mà công ty cần để trả tiền cho nhà cung cấp. Chí số 2014 (26.96 ngày), tăng so với 2013 (22.89), mặc dù các năm trước đã giảm nhiều.Hệ số này thế hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người bán. Hệ số kỳ chuyển đổi các khoản phải trả cao nghĩa là công ty có quan hệ tốt với nhà cung cấp và có khả năng kéo giãn thời gian trả tiền cho người bán.

3. Đo lường lợi nhuận
a. Tỷ suất doanh lợi.
Tỉ suất doanh lợi của công ty khá tốt qua các năm. Một đồng doanh thu tạo ra được khoảng 0.37 lợi nhuận so với chỉ số trung ngành thì công ty được xếp là một trong những công ty làm ăn tốt. Ta thấy tỉ suất doanh lợi của năm 2011 là cao nhất 0.394 do doanh thu năm này của công ty cao nhưng giá vốn hàng bán thấp, việc thương lượng giá của công ty đạt hiểu quả cao. Tuy nhiên năm 2014, tỉ suất doanh lợi giảm do giá vốn hàng bán tăng cao nguyên nhân là các chi phí đầu vào tăng cộng thêm hàng tồn kho nguyên vật liệu từ lúc mua giá cao.
b. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu.
Tỷ số này cho ta thấy một đồng doanh thu sẽ tạo ra khoảng 0.11 đồng lợi nhuận. Công ty làm ăn tuy có lãi nhưng lợi nhuận vẫn thấp do chi phí thuế thu nhập cao dẫn đến tổng lợi nhuận sau thuế thấp. Tỷ số có chìu hướng tích cực tăng từ 0.115 lên 0.119, qua đó ta thấy được công ty đang cố gắng cải thiện các hoạt động kinh doanh của mình.
c. Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên doanh thu.
Tỷ số này cho ta thấy lợi nhuận chiếm khoảng 8.5% trong tổng doanh thu của công ty. Tỉ số này tăng dần qua các năm từ năm 2010 đến năm 2014 tăng từ 8.7% lên 9.1% công ty làm ăn có lãi và hoạt động hiệu quả qua các năm.
d. Tỷ số lợi nhuận giữ lại trên tài sản.
Tỷ số này cho ta thấy một đồng tài sản sẽ tạo ra khoảng 0.1 đồng lợi nhuận. Hoạt động của công ty khá tốt so với các công ty khác vì chỉ số này cao gấp đôi chỉ số trung bình ngành đạt được. Tỷ số tăng đều từ năm 2010 là 0.95 lên 0.133 ở năm 2014. Công ty chú trọng đầu tư vào cơ sở trang thiết bị cho sản xuất để cố gắng đẩy lợi nhuận lên cao.
e. Tỷ số lợi nhuận giữ lại trên vốn chủ.
Một đồng vốn có thể tạo ra khoảng 0.15 đồng doanh thu. Ta thấy được việc sử dụng vốn của công ty khá hiệu quả. Năm 2010 chỉ số là 0.12 tuy nhiên đến năm 2014 chỉ số này là 0.2, vượt cả chỉ số trung bình ngành.
4. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay.
a. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay của công ty tăng mạnh qua các năm cụ thể năm 2010 khả năng thanh toán lãi là 4 đến năm 2014 là 12. Nói cách khác, thu nhập của doanh nghiệp cao gấp 4 lần chi phí trả lãi đối với năm 2010 và gấp 12 lần đối với năm 2014. Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp cao cũng thể hiện khả năng sinh lợi của tài sản cao.
b. tỷ số khả năng trả nợ.
Khả năng trả nợ của công ty ngày càng được cải thiện. Năm 2010 khả năng trả nợ của công ty chỉ ở mức 0.87 tuy nhiên đến năm 2014 thì khả năng trả nợ đã tăng lên 0.94. Cho thấy doanh nghiệp làm ăn có lời cao, chi phí lãi vay giảm.

5. Đòn bẩy và tỉ lệ nợ.
a. Tổng nợ trên tổng tài sản.
Ta thấy một đồng nợ của công ty được đảm bảo bởi khoảng 0.35 đồng tài sản. Có nghĩa là có khoảng 35 % tài sản của công ty là từ nguồn đi vay. Qua đây ta thấy được khả năng tự chủ tài chính của công ty khá cao. Năm 2010, tỷ lệ này là 0.458 tuy nhiên đến năm 2014 tỷ lệ này giảm đi một cách đáng kể chỉ còn 0.339. Điều này có được là nhờ các khoản đi vay ngắn hạn cũng như dài hạn của doanh nghiệp giảm. So với chỉ tiêu trung bình ngành thì công ty thấp hơn rất nhiều cho thấy công ty quản lí tài chính tốt. Tuy nhiên nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay.
b. Nợ dài hạn trên tổng tài sản.
Đối với công ty Thiên Long ta thấy tỉ lệ này (trung bình là 0.015) rất nhỏ vì các khoản vay dài hạn của doanh nghiệp với một lượng tiền rất ít. Năm 2010 doanh nghiệp hầu như không vay dài hạn mà chỉ dùng vốn và vay ngắn hạn để hoạt động chứng tỏ công ty có tiềm lực tài chính mạnh. Những năm 2011 đến 2014 công ty có vay một lượng tiền dài hạn nhưng cũng không quá lớn do công ty vay nợ ngắn hạn ít lại.
c. Tổng nợ trên tổng nguồn vốn
Qua các số liệu ta thấy được tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Năm 2010 tỉ lệ nợ trên tổng nguồn vốn là 0.98 cho thấy nguồn vốn chủ yếu của công ty là từ đi vay tuy nhiên đến năm 2014 tỉ lệ này chỉ còn 0.51 cho ta thấy được việc kiểm soát tài chính của công ty khá tốt từ một công ty vốn chủ yếu từ vay chuyển sang công ty sử dụng vốn của chính mình. Tuy nhiên so với chỉ số trung ngành thì quá thấp vì việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp.

d. Nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn.
Tỉ lệ này của công ty rất thấp vì chủ yếu công ty vay ngắn hạn. Năm 2010 công ty không sử dụng một đồng vay dài hạn nào trong quá trình hoạt động mà chủ yếu vay ngắn hạn. Cho thấy khả năng tự chủ tài chính của công ty cao.
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
f. repayment Period on average:Is the index expresses the average number of days that the company needed to pay suppliers. Releases of 2014 (26.96), increased compared to 2013 (22.89), although in previous years has diminished a lot. This coefficient that show the relationship between business and the seller. The conversion period of the system are charged high means the company has good relations with suppliers and has the ability to stretch the time pay to the seller. 3. Measure the profita. the rate of business benefit. The company's sales rate quite well over the years. A Council of revenue generated is approximately 0.37 compared with the profit of the central company sector index was ranked as one of the good company. We see Business rate benefit of 2011 is the highest revenue this year by 0394 of company capital at low wholesale price but high, the company's price negotiations reaching out high. However, the business rate 2014 benefit reduction due to rising wholesale prices which the cause is the increase in input costs plus inventory of materials from high price at buy.b. the rate of profit before tax on sales.This ratio shows a copper revenues will create about 0.11 copper profits. Companies do business but have interest but profit still low due to high income tax expenses leads to the total profit after tax is lower. The ratio of available room increase positive direction from 0115 up 0119, through which we see is companies are trying to improve their business operations.c. return on sales after tax.This ratio shows the profit accounts for about 8.5% of the total revenue of the company. This ratio increased steadily over the years from 2010 to 2014 rising from 8.7% to 9.1% the company profitable and effective activity over the years.d. the ratio of profits retained on the property.This ratio shows a property will generate approximately 0.1 profit. The activity of the company is quite good compared to other companies because of index is double the average index higher branches to achieve. Ratio of increase are from 2010 is up 0.95 0133 in 2014. The company focuses investment on the basis of the equipment for production to try to push up profits.e. return retained on home equity.Capital can generate approximately 0.15 copper revenue. We see the use of the company's capital. In 2010 the index was 0.12 but come 2014 this index is 0.2, the average index of all industry.4. Coefficient of solvency interest.a. solvency coefficient interest of the company increased sharply through the specific year, 2010 solvency interest rates are 4 to 2014 is 12. In other words, the income of the business expense paid fourfold higher interest rates for 2010 and folded 12 times for 2014. The ability to pay interest of high business also expressed the possibility of profitable assets. b. ratio of repayment ability.The repayment ability of the increasingly improved company. In 2010 the company's repayment ability only 0.87 level however to 2014, the ability to pay the debt has increased to 0.94. Shows how businesses have high, expense reduction.5. Leverage and debt ratio.a. the total debt to total assets.We see a company's debt is secured by about 0.35 Council property. Means there are about 35% of the assets of the company is from its borrowers. Here we see the possibility of the company's financial autonomy. In 2010, this percentage is 0458 however until 2014 this rate decreased significantly only 0339. This may be due to short term investments as well as reduce their long-term business. Compared to the average target company sector is lower than a lot of shows good financial management company. However it can also imply are unknown business tapping financial leverage, i.e. not yet know how to mobilize capital by borrowers.b. long-term Debt over total assets.As for Thien Long company we see this ratio (average is 0.015) is very small because of the long-term loans of the business with a very little amount of money. In 2010 the business of long-term lending that almost no use of capital and short-term loans for operations demonstrated the company has strong financial resources. The 2011 to 2014, the company has a long-term loans but also not too large short-term debt by the company at least.c. Tổng nợ trên tổng nguồn vốn Qua các số liệu ta thấy được tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Năm 2010 tỉ lệ nợ trên tổng nguồn vốn là 0.98 cho thấy nguồn vốn chủ yếu của công ty là từ đi vay tuy nhiên đến năm 2014 tỉ lệ này chỉ còn 0.51 cho ta thấy được việc kiểm soát tài chính của công ty khá tốt từ một công ty vốn chủ yếu từ vay chuyển sang công ty sử dụng vốn của chính mình. Tuy nhiên so với chỉ số trung ngành thì quá thấp vì việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp.d. Nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn.Tỉ lệ này của công ty rất thấp vì chủ yếu công ty vay ngắn hạn. Năm 2010 công ty không sử dụng một đồng vay dài hạn nào trong quá trình hoạt động mà chủ yếu vay ngắn hạn. Cho thấy khả năng tự chủ tài chính của công ty cao.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
f. The average repayment WW: As the index shows the average number of days that the company needs to pay suppliers. Release No. 2014 (26.96 days), an increase compared with 2013 (22.89), although the previous year's numbers dropped nhieu.He the relationship between business and the seller. Any conversion coefficient of higher accounts payable means the company has a good relationship with suppliers and capable of stretching the time to pay to the seller. 3. Measurement profit a. Rates of return. The ratio of the company's business interests quite well over the years. A sales contract generated approximately 0:37 profit compared to the secondary sector, the company is ranked as one of the companies doing well. Sales profit rate was found in 2011 was the highest revenue in 0394 due to the company's high but lower cost of goods sold, the value of the company to negotiate effectively. But by 2014, sales profit rate decreased due to higher cost of goods sold is the cause of rising input costs plus inventory from the time raw materials at high price. B. Pre-tax profit margin on sales. This figure shows a sales contract will generate about 0.11 in profit. Companies doing business but still profitable but lower profits due to higher income tax expense resulted in lower total profit after tax. Scores have positive chìu increased from 0115 to 0119, through which we see the companies are trying to improve their business operations. C. Scores tax profit on turnover. This ratio shows the profit accounted for 8.5% of total company revenue. This ratio has increased over the years from 2010 to 2014 increased from 8.7% to 9.1% of the company profitable and efficient operations over the years. D. Ratio of retained earnings on assets. This ratio shows a property contract will generate a profit of VND 0.1. The company's activity is quite good compared to other companies because the index is more than double the industry average index reached. Scores increased steadily from 2010 to 0133 was 0.95 in 2014. The company focuses on investing in facility for production equipment to try to push profits up. E. Ratio of retained earnings in equity. A capital can generate revenue of VND 0.15. We see the use of the company's capital is quite effective. 2010 index 0.12 but by 2014 this index is 0.2, exceeding the industry average index. 4. Coefficient of solvency interest. A. Coefficient of solvency of the company borrowing rose sharply through the year 2010 specific solvency rate is 4 to 2014 is 12. In other words, the corporate income 4 times higher interest costs for 2010 and 12 times for 2014. the ability of the business to pay higher interest rate also expresses the profitability of assets higher. b. debt service coverage ratio. The ability to repay the company's increasingly improved. 2010 repayment capacity of the company is only at 0.87 but by 2014, the repayment capacity has increased to 0.94. Shows that enterprises do business with high profitability, interest expense decreased. 5. Leverage and debt ratio. A. Total debt to total assets. We see a company with debt service guaranteed by between 0.35 copper assets. Which means that about 35% of the company's assets from the borrower. Now that we see the possibility of financial autonomy of the company is high. In 2010, this ratio is 0458 but by 2014 this percentage decreased significantly only 0339. This is due to short-term borrowings and long-term reduction of the business. Compared to the industry average targets, the company showed a much lower financial management company well. However it may also imply unknown enterprises exploiting financial leverage, ie not know how to raise capital in the form of loans. B. Long-term debt to total assets. For companies Thien Long seen this ratio (average 0.015) is very small for long-term loans of enterprises with a very little amount of money. 2010 enterprises hardly the only long-term loans and short term loans of capital used to operate the company demonstrated strong financial potential. The 2011 to 2014 the company has long-term loan amounts but not too large as the company short-term debt less. C. Total debt to total capital Through the figures we see are the property of the business is funded primarily by capital owners. In 2010 the rate of return on capital debt was 0.98 shows major capital of the company is from borrowers but by 2014 this ratio was only 0:51 tells us that is the financial control of the company quite well from a capital company primarily from loans transferred to the company's own use of capital. However compared to the middle sector index is too low because of the use of debt also has an advantage, which is the interest expense will be deducted from the corporate income tax. D. Long-term liabilities in total liabilities. This ratio is very low because the company's main short-term loan company. In 2010 the company did not use a long-term loan agreement in the course of operation which mainly short-term loans. Shows ability to self-finance the company's high.





























đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: