- Nguồn vốnTổng nguồn vốn của doanh nghiệp có xu hướng tăng, cụ thể: T dịch - - Nguồn vốnTổng nguồn vốn của doanh nghiệp có xu hướng tăng, cụ thể: T Anh làm thế nào để nói

- Nguồn vốnTổng nguồn vốn của doanh

- Nguồn vốn
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp có xu hướng tăng, cụ thể: Tổng nguồn vốn năm 2012 là 14,710,728,005,968 đến năm 2013 đạt mức tăng 16,542,132,009324, và đến năm 2014 mức tăng nhẹ so với 2013 đạt mức 17,774,833,321,596. Mức tăng qua các năm cho thấy qui mô kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng. Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tăng chủ yếu là do sự tăng lên của vốn chủ sở hữu. Nhìn một cách tổng quá, có thể thấy hai xu hướng biến động ngược chiều nhau trong tổng nguồn vốn.
+)Vốn chủ sở hữu .
Vcsh có xu hướng tăng ngày càng chiếm tỉ trọng cao trong tổng nguồn, trong khi đó nợ phải trả lại có xu hướng giảm dần qua các năm. Cụ thể năm 2012, tỉ trọng vốn chủ sở huuwx chiếm 46%trong tổng nguồn, con số bày tiếp tục tăng len 57% trong năm 2013 và đạt mức cao 61% trong năm 2014. Mức tỉ trọng vốn chủ tăng qua các năm chứng tỏ doanh nghiệp đang thực hiện chính sách tài trợ an toàn, doanh nghiệp có kahr năng tài chính, ít sử dụng đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên chi phí sử dụng vốn lại tăng lên và tỉ suất sinh lời kì vọng lại giảm xuống, cụ thể :
a) Nợ phải trả.
Cơ cấu nợ phải trả thiên về nợ ngắn hạn, và nợ ngắn hạn có xu hướng tăng lên qua các năm. trong Nợ ngắn hạn thì Vay va nợ ngắn hạn , chi phí phải trả, phải trả người bán là chủ yếu. Mức nợ ngắn hạn tăng qua tuy vẫn nằm trong khả năng thanh toán nhưng không hẳn là điều tốt bởi nếu tiếp tục tăng trong các năm sau này, doanh nghiệp có khả năng đối mặt với khả năng thanh toán, làm ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của công ty.
Biện pháp :- Doanh nghiệp cần tập trung quản trị tốt chi phí, sử dụng hiệu quả vốn. tiết kiệm chi phí trong sản xuất để giảm áp lực thanh toán cho nợ ngắn hạn.
- Có phương án trả nợ chi tiết phù hợp nhằm đảm bảo uy tín với chủ nợ và giảm các rủi ro tài chính.
b) Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và ngày càng tăng lên, cụ thể : Vốn chủ sở hữu năm 2012 là 6,726,535,336,844, tăng cao đạt mức 10,920,902,998,584 vào năm 2014. Trong năm 2014,sự tăng lên của vốn chủ sở hữu chủ yếu là do sự tăng lên của vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cố phần, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Vốn tăng do các chủ đầu tư tăng vốn góp



- Nguồn vốn
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp có xu hướng tăng, cụ thể: Tổng nguồn vốn năm 2012 là 14,710,728,005,968 đến năm 2013 đạt mức tăng 16,542,132,009324, và đến năm 2014 mức tăng nhẹ so với 2013 đạt mức 17,774,833,321,596. Mức tăng qua các năm cho thấy qui mô kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng. Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tăng chủ yếu là do sự tăng lên của vốn chủ sở hữu. Nhìn một cách tổng quá, có thể thấy hai xu hướng biến động ngược chiều nhau trong tổng nguồn vốn.
+)Vốn chủ sở hữu .
Vcsh có xu hướng tăng ngày càng chiếm tỉ trọng cao trong tổng nguồn, trong khi đó nợ phải trả lại có xu hướng giảm dần qua các năm. Cụ thể năm 2012, tỉ trọng vốn chủ sở huuwx chiếm 46%trong tổng nguồn, con số bày tiếp tục tăng len 57% trong năm 2013 và đạt mức cao 61% trong năm 2014. Mức tỉ trọng vốn chủ tăng qua các năm chứng tỏ doanh nghiệp đang thực hiện chính sách tài trợ an toàn, doanh nghiệp có kahr năng tài chính, ít sử dụng đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên chi phí sử dụng vốn lại tăng lên và tỉ suất sinh lời kì vọng lại giảm xuống, cụ thể :
a) Nợ phải trả.
Cơ cấu nợ phải trả thiên về nợ ngắn hạn, và nợ ngắn hạn có xu hướng tăng lên qua các năm. trong Nợ ngắn hạn thì Vay va nợ ngắn hạn , chi phí phải trả, phải trả người bán là chủ yếu. Mức nợ ngắn hạn tăng qua tuy vẫn nằm trong khả năng thanh toán nhưng không hẳn là điều tốt bởi nếu tiếp tục tăng trong các năm sau này, doanh nghiệp có khả năng đối mặt với khả năng thanh toán, làm ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của công ty.
Biện pháp :- Doanh nghiệp cần tập trung quản trị tốt chi phí, sử dụng hiệu quả vốn. tiết kiệm chi phí trong sản xuất để giảm áp lực thanh toán cho nợ ngắn hạn.
- Có phương án trả nợ chi tiết phù hợp nhằm đảm bảo uy tín với chủ nợ và giảm các rủi ro tài chính.
b) Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và ngày càng tăng lên, cụ thể : Vốn chủ sở hữu năm 2012 là 6,726,535,336,844, tăng cao đạt mức 10,920,902,998,584 vào năm 2014. Trong năm 2014,sự tăng lên của vốn chủ sở hữu chủ yếu là do sự tăng lên của vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cố phần, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Vốn tăng do các chủ đầu tư tăng vốn góp





- Nguồn vốn
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp có xu hướng tăng, cụ thể: Tổng nguồn vốn năm 2012 là 14,710,728,005,968 đến năm 2013 đạt mức tăng 16,542,132,009324, và đến năm 2014 mức tăng nhẹ so với 2013 đạt mức 17,774,833,321,596. Mức tăng qua các năm cho thấy qui mô kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng. Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tăng chủ yếu là do sự tăng lên của vốn chủ sở hữu. Nhìn một cách tổng quá, có thể thấy hai xu hướng biến động ngược chiều nhau trong tổng nguồn vốn.
+)Vốn chủ sở hữu .
Vcsh có xu hướng tăng ngày càng chiếm tỉ trọng cao trong tổng nguồn, trong khi đó nợ phải trả lại có xu hướng giảm dần qua các năm. Cụ thể năm 2012, tỉ trọng vốn chủ sở huuwx chiếm 46%trong tổng nguồn, con số bày tiếp tục tăng len 57% trong năm 2013 và đạt mức cao 61% trong năm 2014. Mức tỉ trọng vốn chủ tăng qua các năm chứng tỏ doanh nghiệp đang thực hiện chính sách tài trợ an toàn, doanh nghiệp có kahr năng tài chính, ít sử dụng đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên chi phí sử dụng vốn lại tăng lên và tỉ suất sinh lời kì vọng lại giảm xuống, cụ thể :
a) Nợ phải trả.
Cơ cấu nợ phải trả thiên về nợ ngắn hạn, và nợ ngắn hạn có xu hướng tăng lên qua các năm. trong Nợ ngắn hạn thì Vay va nợ ngắn hạn , chi phí phải trả, phải trả người bán là chủ yếu. Mức nợ ngắn hạn tăng qua tuy vẫn nằm trong khả năng thanh toán nhưng không hẳn là điều tốt bởi nếu tiếp tục tăng trong các năm sau này, doanh nghiệp có khả năng đối mặt với khả năng thanh toán, làm ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của công ty.
Biện pháp :- Doanh nghiệp cần tập trung quản trị tốt chi phí, sử dụng hiệu quả vốn. tiết kiệm chi phí trong sản xuất để giảm áp lực thanh toán cho nợ ngắn hạn.
- Có phương án trả nợ chi tiết phù hợp nhằm đảm bảo uy tín với chủ nợ và giảm các rủi ro tài chính.
b) Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và ngày càng tăng lên, cụ thể : Vốn chủ sở hữu năm 2012 là 6,726,535,336,844, tăng cao đạt mức 10,920,902,998,584 vào năm 2014. Trong năm 2014,sự tăng lên của vốn chủ sở hữu chủ yếu là do sự tăng lên của vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cố phần, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Vốn tăng do các chủ đầu tư tăng vốn góp



- Nguồn vốn
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp có xu hướng tăng, cụ thể: Tổng nguồn vốn năm 2012 là 14,710,728,005,968 đến năm 2013 đạt mức tăng 16,542,132,009324, và đến năm 2014 mức tăng nhẹ so với 2013 đạt mức 17,774,833,321,596. Mức tăng qua các năm cho thấy qui mô kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng. Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tăng chủ yếu là do sự tăng lên của vốn chủ sở hữu. Nhìn một cách tổng quá, có thể thấy hai xu hướng biến động ngược chiều nhau trong tổng nguồn vốn.
+)Vốn chủ sở hữu .
Vcsh có xu hướng tăng ngày càng chiếm tỉ trọng cao trong tổng nguồn, trong khi đó nợ phải trả lại có xu hướng giảm dần qua các năm. Cụ thể năm 2012, tỉ trọng vốn chủ sở huuwx chiếm 46%trong tổng nguồn, con số bày tiếp tục tăng len 57% trong năm 2013 và đạt mức cao 61% trong năm 2014. Mức tỉ trọng vốn chủ tăng qua các năm chứng tỏ doanh nghiệp đang thực hiện chính sách tài trợ an toàn, doanh nghiệp có kahr năng tài chính, ít sử dụng đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên chi phí sử dụng vốn lại tăng lên và tỉ suất sinh lời kì vọng lại giảm xuống, cụ thể :
a) Nợ phải trả.
Cơ cấu nợ phải trả thiên về nợ ngắn hạn, và nợ ngắn hạn có xu hướng tăng lên qua các năm. trong Nợ ngắn hạn thì Vay va nợ ngắn hạn , chi phí phải trả, phải trả người bán là chủ yếu. Mức nợ ngắn hạn tăng qua tuy vẫn nằm trong khả năng thanh toán nhưng không hẳn là điều tốt bởi nếu tiếp tục tăng trong các năm sau này, doanh nghiệp có khả năng đối mặt với khả năng thanh toán, làm ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của công ty.
Biện pháp :- Doanh nghiệp cần tập trung quản trị tốt chi phí, sử dụng hiệu quả vốn. tiết kiệm chi phí trong sản xuất để giảm áp lực thanh toán cho nợ ngắn hạn.
- Có phương án trả nợ chi tiết phù hợp nhằm đảm bảo uy tín với chủ nợ và giảm các rủi ro tài chính.
b) Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và ngày càng tăng lên, cụ thể : Vốn chủ sở hữu năm 2012 là 6,726,535,336,844, tăng cao đạt mức 10,920,902,998,584 vào năm 2014. Trong năm 2014,sự tăng lên của vốn chủ sở hữu chủ yếu là do sự tăng lên của vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cố phần, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
-Capital sourceTotal liabilities of the business tends to increase, in particular: total liabilities 14.710 .005 .968 .728 the year 2012 to 2013 16.542 .132 .009324 growth, and to increase slightly over the 2014 2013 reached 17.774 .833 .321 .596. The increase over the years shows the scale of the enterprise's business was expanding. Total liabilities of the business increased mainly due to the increase of the equity. See generally, can see two trends fluctuate against each other in total liabilities.+ Owner's equity).Vcsh tend to increasingly high density increase in the total, while that to pay back debt tends to decrease over the years. Specifically, 2012, huuwx home equity constitute 46% of the total, the figure display continue to rise 57% wool in 2013 and reach a high level of 61% in 2014. The level of density home equity increase through the years demonstrates ongoing business funding policy, business financial kahr, less use of financial leverage. However the cost of use of capital increases and fertility response expected back down, in particular: a) payable.Cơ cấu nợ phải trả thiên về nợ ngắn hạn, và nợ ngắn hạn có xu hướng tăng lên qua các năm. trong Nợ ngắn hạn thì Vay va nợ ngắn hạn , chi phí phải trả, phải trả người bán là chủ yếu. Mức nợ ngắn hạn tăng qua tuy vẫn nằm trong khả năng thanh toán nhưng không hẳn là điều tốt bởi nếu tiếp tục tăng trong các năm sau này, doanh nghiệp có khả năng đối mặt với khả năng thanh toán, làm ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của công ty.Biện pháp :- Doanh nghiệp cần tập trung quản trị tốt chi phí, sử dụng hiệu quả vốn. tiết kiệm chi phí trong sản xuất để giảm áp lực thanh toán cho nợ ngắn hạn. - Có phương án trả nợ chi tiết phù hợp nhằm đảm bảo uy tín với chủ nợ và giảm các rủi ro tài chính.b) Vốn chủ sở hữu.Vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và ngày càng tăng lên, cụ thể : Vốn chủ sở hữu năm 2012 là 6,726,535,336,844, tăng cao đạt mức 10,920,902,998,584 vào năm 2014. Trong năm 2014,sự tăng lên của vốn chủ sở hữu chủ yếu là do sự tăng lên của vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cố phần, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Vốn tăng do các chủ đầu tư tăng vốn góp -Capital sourceTotal liabilities of the business tends to increase, in particular: total liabilities 14.710 .005 .968 .728 the year 2012 to 2013 16.542 .132 .009324 growth, and to increase slightly over the 2014 2013 reached 17.774 .833 .321 .596. The increase over the years shows the scale of the enterprise's business was expanding. Total liabilities of the business increased mainly due to the increase of the equity. See generally, can see two trends fluctuate against each other in total liabilities.+ Owner's equity).Vcsh tend to increasingly high density increase in the total, while that to pay back debt tends to decrease over the years. Specifically, 2012, huuwx home equity constitute 46% of the total, the figure display continue to rise 57% wool in 2013 and reach a high level of 61% in 2014. The level of density home equity increase through the years demonstrates ongoing business funding policy, business financial kahr, less use of financial leverage. However the cost of use of capital increases and fertility response expected back down, in particular: a) payable.Cơ cấu nợ phải trả thiên về nợ ngắn hạn, và nợ ngắn hạn có xu hướng tăng lên qua các năm. trong Nợ ngắn hạn thì Vay va nợ ngắn hạn , chi phí phải trả, phải trả người bán là chủ yếu. Mức nợ ngắn hạn tăng qua tuy vẫn nằm trong khả năng thanh toán nhưng không hẳn là điều tốt bởi nếu tiếp tục tăng trong các năm sau này, doanh nghiệp có khả năng đối mặt với khả năng thanh toán, làm ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của công ty.Biện pháp :- Doanh nghiệp cần tập trung quản trị tốt chi phí, sử dụng hiệu quả vốn. tiết kiệm chi phí trong sản xuất để giảm áp lực thanh toán cho nợ ngắn hạn. - Có phương án trả nợ chi tiết phù hợp nhằm đảm bảo uy tín với chủ nợ và giảm các rủi ro tài chính.b) Vốn chủ sở hữu.Vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và ngày càng tăng lên, cụ thể : Vốn chủ sở hữu năm 2012 là 6,726,535,336,844, tăng cao đạt mức 10,920,902,998,584 vào năm 2014. Trong năm 2014,sự tăng lên của vốn chủ sở hữu chủ yếu là do sự tăng lên của vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cố phần, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Vốn tăng do các chủ đầu tư tăng vốn góp - Nguồn vốnTổng nguồn vốn của doanh nghiệp có xu hướng tăng, cụ thể: Tổng nguồn vốn năm 2012 là 14,710,728,005,968 đến năm 2013 đạt mức tăng 16,542,132,009324, và đến năm 2014 mức tăng nhẹ so với 2013 đạt mức 17,774,833,321,596. Mức tăng qua các năm cho thấy qui mô kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng. Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tăng chủ yếu là do sự tăng lên của vốn chủ sở hữu. Nhìn một cách tổng quá, có thể thấy hai xu hướng biến động ngược chiều nhau trong tổng nguồn vốn.+)Vốn chủ sở hữu .Vcsh có xu hướng tăng ngày càng chiếm tỉ trọng cao trong tổng nguồn, trong khi đó nợ phải trả lại có xu hướng giảm dần qua các năm. Cụ thể năm 2012, tỉ trọng vốn chủ sở huuwx chiếm 46%trong tổng nguồn, con số bày tiếp tục tăng len 57% trong năm 2013 và đạt mức cao 61% trong năm 2014. Mức tỉ trọng vốn chủ tăng qua các năm chứng tỏ doanh nghiệp đang thực hiện chính sách tài trợ an toàn, doanh nghiệp có kahr năng tài chính, ít sử dụng đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên chi phí sử dụng vốn lại tăng lên và tỉ suất sinh lời kì vọng lại giảm xuống, cụ thể : a) Nợ phải trả.Cơ cấu nợ phải trả thiên về nợ ngắn hạn, và nợ ngắn hạn có xu hướng tăng lên qua các năm. trong Nợ ngắn hạn thì Vay va nợ ngắn hạn , chi phí phải trả, phải trả người bán là chủ yếu. Mức nợ ngắn hạn tăng qua tuy vẫn nằm trong khả năng thanh toán nhưng không hẳn là điều tốt bởi nếu tiếp tục tăng trong các năm sau này, doanh nghiệp có khả năng đối mặt với khả năng thanh toán, làm ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của công ty.Biện pháp :- Doanh nghiệp cần tập trung quản trị tốt chi phí, sử dụng hiệu quả vốn. tiết kiệm chi phí trong sản xuất để giảm áp lực thanh toán cho nợ ngắn hạn.
- Có phương án trả nợ chi tiết phù hợp nhằm đảm bảo uy tín với chủ nợ và giảm các rủi ro tài chính.
b) Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và ngày càng tăng lên, cụ thể : Vốn chủ sở hữu năm 2012 là 6,726,535,336,844, tăng cao đạt mức 10,920,902,998,584 vào năm 2014. Trong năm 2014,sự tăng lên của vốn chủ sở hữu chủ yếu là do sự tăng lên của vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cố phần, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Vốn tăng do các chủ đầu tư tăng vốn góp



- Nguồn vốn
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp có xu hướng tăng, cụ thể: Tổng nguồn vốn năm 2012 là 14,710,728,005,968 đến năm 2013 đạt mức tăng 16,542,132,009324, và đến năm 2014 mức tăng nhẹ so với 2013 đạt mức 17,774,833,321,596. Mức tăng qua các năm cho thấy qui mô kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng. Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tăng chủ yếu là do sự tăng lên của vốn chủ sở hữu. Nhìn một cách tổng quá, có thể thấy hai xu hướng biến động ngược chiều nhau trong tổng nguồn vốn.
+)Vốn chủ sở hữu .
Vcsh có xu hướng tăng ngày càng chiếm tỉ trọng cao trong tổng nguồn, trong khi đó nợ phải trả lại có xu hướng giảm dần qua các năm. Cụ thể năm 2012, tỉ trọng vốn chủ sở huuwx chiếm 46%trong tổng nguồn, con số bày tiếp tục tăng len 57% trong năm 2013 và đạt mức cao 61% trong năm 2014. Mức tỉ trọng vốn chủ tăng qua các năm chứng tỏ doanh nghiệp đang thực hiện chính sách tài trợ an toàn, doanh nghiệp có kahr năng tài chính, ít sử dụng đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên chi phí sử dụng vốn lại tăng lên và tỉ suất sinh lời kì vọng lại giảm xuống, cụ thể :
a) Nợ phải trả.
Cơ cấu nợ phải trả thiên về nợ ngắn hạn, và nợ ngắn hạn có xu hướng tăng lên qua các năm. trong Nợ ngắn hạn thì Vay va nợ ngắn hạn , chi phí phải trả, phải trả người bán là chủ yếu. Mức nợ ngắn hạn tăng qua tuy vẫn nằm trong khả năng thanh toán nhưng không hẳn là điều tốt bởi nếu tiếp tục tăng trong các năm sau này, doanh nghiệp có khả năng đối mặt với khả năng thanh toán, làm ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của công ty.
Biện pháp :- Doanh nghiệp cần tập trung quản trị tốt chi phí, sử dụng hiệu quả vốn. tiết kiệm chi phí trong sản xuất để giảm áp lực thanh toán cho nợ ngắn hạn.
- Có phương án trả nợ chi tiết phù hợp nhằm đảm bảo uy tín với chủ nợ và giảm các rủi ro tài chính.
b) Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và ngày càng tăng lên, cụ thể : Vốn chủ sở hữu năm 2012 là 6,726,535,336,844, tăng cao đạt mức 10,920,902,998,584 vào năm 2014. Trong năm 2014,sự tăng lên của vốn chủ sở hữu chủ yếu là do sự tăng lên của vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cố phần, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
- Capital
Total capital of the business tends to increase as follows: Total capital was 14,710,728,005,968 2012 to 2013 grew by 16,542,132,009324, and in 2014 a slight increase compared to 2013 reaching 17,774,833,321,596. The increase over the year that the scale of the enterprise business is expanding. Total capital of enterprises increased mainly due to the increase in equity. On a whole too, can see two trends in opposite directions in total capital.
+) Equity.
Equity tends to increase more and more occupied a large part of total resources, while liabilities tend to decrease over the years. Specifically, by 2012, the proportion of equity of 46% in overall huuwx source, the figure continues to increase wool presents 57% in 2013 and 61% high reached in 2014. The level of the share capital increase through the years stock show business are performing secure funding policy, enterprise financial kahr, low use of financial leverage. However the cost of capital has increased and expected profitability ratio decreases, namely:
a) Liabilities.
The structure inclined liabilities Short-term debt, and short-term debt tends to rise over the years. in current liabilities are short-term borrowings, accrued expenses payable to suppliers is essential. Short-term debt levels increased through while still in solvency, but not necessarily a good thing because if they continue to increase in the coming years, businesses have the ability to face solvency, would affect the ability the company's profitability.
Measures: - Enterprises need to focus good governance costs, efficient use of capital. cost savings in production to reduce pressure for short-term debt payments.
- Having detailed repayment plans suitable to ensure credibility with creditors and reduce financial risks.
b) Equity .
Equity accounts for a large proportion of total capital, and growing up, namely: Equity in 2012 was 6,726,535,336,844, increased reach 10,920,902,998,584 in 2014. In 2014, the increase in capital owned mainly by the increase in the investment of the owners, surplus equity, net profit undistributed. Increased capital investment by owners to increase capital - Capital Total capital of the business tends to increase, namely: total capital was 14,710,728,005,968 2012 to 2013 grew by 16,542,132,009324, and by 2014 the increase slightly compared to 2013 reaching 17,774,833,321,596. The increase over the year that the scale of the enterprise business is expanding. Total capital of enterprises increased mainly due to the increase in equity. On a whole too, can see two trends in opposite directions in total capital. +) Equity. Equity tends to increase more and more occupied a large part of total resources, while liabilities tend to decrease over the years. Specifically, by 2012, the proportion of equity of 46% in overall huuwx source, the figure continues to increase wool presents 57% in 2013 and 61% high reached in 2014. The level of the share capital increase through the years stock show business are performing secure funding policy, enterprise financial kahr, low use of financial leverage. However the cost of capital has increased and expected profitability ratio decreases, namely: a) Liabilities. The structure inclined liabilities Short-term debt, and short-term debt tends to rise over the years. in current liabilities are short-term borrowings, accrued expenses payable to suppliers is essential. Short-term debt levels increased through while still in solvency, but not necessarily a good thing because if they continue to increase in the coming years, businesses have the ability to face solvency, would affect the ability the company's profitability. Measures: - Enterprises need to focus good governance costs, efficient use of capital. cost savings in production to reduce pressure for short-term debt payments. - Having detailed repayment plans suitable to ensure credibility with creditors and reduce financial risks. b) Equity . Equity accounts for a large proportion of total capital, and growing up, namely: Equity in 2012 was 6,726,535,336,844, increased reach 10,920,902,998,584 in 2014. In 2014, the increase in capital owned mainly by the increase in the investment of the owners, surplus equity, net profit undistributed. Increased capital investment by owners to increase capital - Capital Total capital of the business tends to increase, namely: total capital was 14,710,728,005,968 2012 to 2013 grew by 16,542,132,009324, and by 2014 the increase slightly compared to 2013 reaching 17,774,833,321,596. The increase over the year that the scale of the enterprise business is expanding. Total capital of enterprises increased mainly due to the increase in equity. On a whole too, can see two trends in opposite directions in total capital. +) Equity. Equity tends to increase more and more occupied a large part of total resources, while liabilities tend to decrease over the years. Specifically, by 2012, the proportion of equity of 46% in overall huuwx source, the figure continues to increase wool presents 57% in 2013 and 61% high reached in 2014. The level of the share capital increase through the years stock show business are performing secure funding policy, enterprise financial kahr, low use of financial leverage. However the cost of capital has increased and expected profitability ratio decreases, namely: a) Liabilities. The structure inclined liabilities Short-term debt, and short-term debt tends to rise over the years. in current liabilities are short-term borrowings, accrued expenses payable to suppliers is essential. Short-term debt levels increased through while still in solvency, but not necessarily a good thing because if they continue to increase in the coming years, businesses have the ability to face solvency, would affect the ability the company's profitability. Measures: - Enterprises need to focus good governance costs, efficient use of capital. cost savings in production to reduce pressure for short-term debt payments. - Having detailed repayment plans suitable to ensure credibility with creditors and reduce financial risks. b) Equity . Equity accounts for a large proportion of total capital, and growing up, namely: Equity in 2012 was 6,726,535,336,844, increased reach 10,920,902,998,584 in 2014. In 2014, the increase in capital owned mainly by the increase in the investment of the owners, surplus equity, net profit undistributed. Increased capital investment by owners to increase capital - Capital Total capital of the business tends to increase, namely: total capital was 14,710,728,005,968 2012 to 2013 grew by 16,542,132,009324, and by 2014 the increase slightly compared to 2013 reaching 17,774,833,321,596. The increase over the year that the scale of the enterprise business is expanding. Total capital of enterprises increased mainly due to the increase in equity. On a whole too, can see two trends in opposite directions in total capital. +) Equity. Equity tends to increase more and more occupied a large part of total resources, while liabilities tend to decrease over the years. Specifically, by 2012, the proportion of equity of 46% in overall huuwx source, the figure continues to increase wool presents 57% in 2013 and 61% high reached in 2014. The level of the share capital increase through the years stock show business are performing secure funding policy, enterprise financial kahr, low use of financial leverage. However the cost of capital has increased and expected profitability ratio decreases, namely: a) Liabilities. The structure inclined liabilities Short-term debt, and short-term debt tends to rise over the years. in current liabilities are short-term borrowings, accrued expenses payable to suppliers is essential. Short-term debt levels increased through while still in solvency, but not necessarily a good thing because if they continue to increase in the coming years, businesses have the ability to face solvency, would affect the ability the company's profitability. Measures: - Enterprises need to focus good governance costs, efficient use of capital. cost savings in production to reduce pressure for short-term debt payments. - Having detailed repayment plans suitable to ensure credibility with creditors and reduce financial risks. b) Equity . Equity accounts for a large proportion of total capital, and growing up, namely: Equity in 2012 was 6,726,535,336,844, increased reach 10,920,902,998,584 in 2014. In 2014, the increase in capital owned mainly by the increase in the investment of the owners, surplus equity, net profit undistributed.








































đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: