Hạ tầng cơ sở là một bộ phận cơ bản của kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hộ dịch - Hạ tầng cơ sở là một bộ phận cơ bản của kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hộ Anh làm thế nào để nói

Hạ tầng cơ sở là một bộ phận cơ bản


Hạ tầng cơ sở là một bộ phận cơ bản của kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội có vai trò tạo điều kiện, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một nền kinh tế hoặc một vùng. Đối với những đô thị lớn như Thành phố Hà Nội, sự phát triển của hạ tầng cơ sở còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Với vị trí, vai trò của Thủ đô cả nước theo Pháp lệnh Thủ đô, là trung tâm kinh tế, chính trị, du lịch, thương mại và văn hoá, hạ tầng cơ sở của Thành phố còn có ý nghĩa tiên phong so với các thành phố và các khu tập trung dân cư khác. Sự phát triển hạ tầng cơ sở của Thủ đô Hà Nội được đặt trong bối cảnh mục tiêu phải tiến kịp về trình độ tổ chức, quản lý đô thị so với các nước trong khu vực và quốc tế. Sự phát triển của hạ tầng cơ sở còn có ý nghĩa quan trọng quyết định việc đảm bảo tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế, giải quyết tốt các vấn đề xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

I. Hiệu quả vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách cho hạ tầng cơ sở của Thành phố Hà Nội trong giai đoạn 1996-2005:
1. Hệ thống hạ tầng cơ sở của Thành phố Hà Nội:
Khái niệm hạ tầng cơ sở được hiểu bao gồm hạ tầng cơ sở kỹ thuật và hạ tầng cơ sở xã hội. Hạ tầng cơ sở kỹ thuật gồm hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải và các công trình khác.

Hạ tầng cơ sở xã hội gồm các công trình y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên, mặt nước và các công trình khác.

Trong hạ tầng cơ sở thì hạ tầng cơ sở kỹ thuật có vị trí quan trọng và vai trò của nó đang có xu hướng ngày càng tăng trong quá trình phát triển của nền kinh tế, đặc biệt đối với những đô thị lớn như Thành phố Hà Nội.
Hạ tầng cơ sở của Thành phố Hà Nội bao gồm: hệ thống đường giao thông (đường quốc lộ, đường cao tốc hướng tâm, đường liên tỉnh, mạng lưới đường đô thị và đường tỉnh lộ), hệ thống đường sắt (đường sắt quốc gia và đường sắt đô thị hiện đang được lập quy hoạch và các dự án đầu tư phát triển), hệ thống vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, hàng không, đường sông gồm cảng sông và các tuyến vận tải, hệ thống bến bãi đỗ xe; hệ thống cấp nước bao gồm các nhà máy nước, mạng đường ống truyền dẫn, đường ống phân phối, dịch vụ; hệ thống thoát nước gồm các hồ điều hoà, các sông, mương phục vụ thoát nước, hệ thống cống thoát nước; hệ thống thu gom và xử lý chất thải gồm các trạm xử lý nước thải, các bãi chôn lấp và xử lý rác thải và hệ thống thu gom và vận chuyển; hệ thống chiếu sáng công cộng; hệ thống bưu điện, thông tin liên lạc; hệ thống điện...
Về quản lý hạ tầng cơ sở, ở Thành phố Hà Nội có sự phân chia quản lý giữa Trung ương và địa phương. Hạ tầng cơ sở do Trung ương quản lý bao gồm: Bộ Giao thông Vận tải quản lý đường quốc lộ, đường cao tốc hướng tâm, hệ thống đường sắt quốc gia, vận tải liên tỉnh, hàng không, đường sông; Bộ Công nghiệp và Tổng công ty Điện lực Việt Nam quản lý hệ thống điện; Bộ Bưu chính Viễn thông và Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, các công ty viễn thông quản lý và cung cấp dịch vụ bưu điện và thông tin liên lạc,... Thành phố Hà Nội quản lý mạng lưới đường đô thị, đường sắt đô thị, vận tải hành khách nội đô, bến bãi đỗ xe; hệ thống cấp nước, thoát nước, thu gom vận chuyển và xử lý chất thải; chiếu sáng công cộng...
Trong phạm vi bài tham luận này chủ yếu đề cập đến hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn ngân sách cho hạ tầng cơ sở kỹ thuật do Thành phố Hà Nội quản lý.
2. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho hạ tầng cơ sở:
Nhu cầu vốn đầu tư cho hạ tầng cơ sở là rất lớn. Hàng năm, Nhà nước luôn dành một phần lớn nguồn vốn cho đầu tư đặc biệt là vốn ngân sách XDCB cho các dự án hạ tầng.
Trong 5 năm 2001-2005 tổng vốn đầu tư XDCB từ ngân sách được bố trí kế hoạch là 16.143 tỷ đồng, tăng 155,5% so giai đoạn 1996-2000, trong đó vốn ODA là 2.873 tỷ đồng chiếm 17,8% và vốn ngân sách địa phương là 13.270 tỷ đồng chiếm 82,2% thì chỉ riêng đầu tư cho hạ tầng 5 năm này, Thành phố đã đầu tư khoảng 7.456 tỷ đồng (chưa có vốn ODA) chiếm 71,5% vốn trong nước. Trong thời gian qua, ngân sách Thành phố tập trung đầu tư cho các công trình hạ tầng cơ sở như đường giao thông, cấp nước, thoát nước, bãi chôn lấp rác thải, hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào các khu công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật xung quanh các hồ... Thành phố đang chỉ đạo đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong đầu tư và khai thác quản lý các lĩnh vực hạ tầng cơ sở như bến bãi đỗ xe, cấp nước, thu gom và vận chuyển rác thải,...
Nhu cầu vốn đầu tư cho các công trình hạ tầng quan trọng cho giai đoạn đến năm 2010 khoảng 50.000 tỉ đồng (tương đương 3 tỷ USD); cho giai đoạn 2011-2020 khoảng 180.000 tỷ đồng (tương đương 11 tỷ USD). Phát triển hạ tầng cơ sở kỹ thuật đô thị là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của Thành phố trong giai đoạn 2006-2010. Tuy nhiên các nguồn vốn đầu tư đang mất cân đối lớn đòi hỏi phải được sự quan tâm đặc biệt ưu tiên tập trung vốn đầu tư của các ngành, các cấp từ Trung ương đến địa phương mới có thể giải quyết được vấn đề nà
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
The infrastructure is a basic parts of the infrastructure of social-economic role and create conditions, promote the socio-economic development of an economy or region. For those municipalities such as the city of Hanoi, the development of infrastructure is also especially important meaning. The location, the role of capital of the country under the command of the French capital, as the center of political, economic, trade, tourism and culture, the city's infrastructure is also pioneering significance compared to the cities and other population concentration areas. The development of the infrastructure of the capital Hanoi is set in the context of the objective must proceed promptly on the organization level, urban management compared to the countries in the region and internationally. The development of the infrastructure is also important to decide the speed and quality of economic growth, solve social problems and improve the quality of life for the people.I. the effect of capital from the capital budget for the infrastructure of the city of Hanoi in the period 1996-2005: 1. the infrastructure system of the city of Hanoi:The concept is understood infrastructure including technical infrastructure and social infrastructure. Technical infrastructure including transportation, communications, energy supply, public lighting, sewerage, water supply, waste disposal and other works. Social infrastructure, including health, education, culture, sport, Commerce, public services, trees, parks, water and other works.In infrastructure, the technical infrastructure has the important position and role of it are growing trends in the development of the economy, particularly for the larger municipalities such as the city of Hanoi.The infrastructure of the city include: the system of roads (highways, freeways, InterCity roads, radial road network of municipalities and the provincial road), rail (national rail and urban rail currently in planning and project development) the system of public passenger transport by bus, air, waterways including the river port and the transport routes, parking berth system; water supply system including water plants and transmission pipeline network, pipeline, distribution services; the drainage system of lakes, rivers, ditches and drainage service, sewer system; collection system and treatment of waste include waste water treatment stations, landfills and waste disposal and collection system and transport; public lighting system; the postal system, contact information; power system ...On the management of the infrastructure, in the city of Hanoi has the division between central management and local. By the central infrastructure management include: the Ministry of transportation Highway management, radial motorways, national rail systems, InterCity transportation, aviation, waterways; The Ministry of industry and electricity Corporation of Vietnam electricity system management; The Ministry of post and telecommunications and the Postal Corporation Vietnam telecommunications, telecommunications companies and provides management services and contact information, ... Hanoi City urban road network management, rail, internal passenger transport it, Ben parking; water supply, drainage, wastewater collection and treatment of waste; public lighting ...Within this essay article mainly refers to investment from the budget for technical infrastructure by the City Manager.2. capital investment from the State budget for the infrastructure: Investment needs for infrastructure is very large. Every year, the State has always devoted a large part of the capital for investments especially XDCB budget for infrastructure projects.In the 2001-2005 total capital XDCB from the budget plan layout is 16,143 billion, an increase of 155.5% over the period 1996-2000, in which ODA is accounted for 17.8% and 2,873 billion local budget capital is accounted for 82.2% rate 13,270, the only private investment for infrastructure for five years, the city has invested approximately 7,456 billion (no ODA) accounted for 71.5% of the capital in the country. In the past, the city budget focus of investment for public infrastructure such as roads, water supply, sewerage, solid waste landfills, support infrastructure investment beyond the fences of industrial zones, infrastructure around the outdoor ... The city is directed to promote social work in the investment and management of mining areas of infrastructure such as water supply, parking in the Marina, collecting and transporting waste, ...The needs of capital for important infrastructure works for the period to 2010 is about 50,000 billion (equivalent to 3 billion); for the period 2011-2020 of about 180,000 billion ($ 11 billion). Development of the technical infrastructure of the town is the task of the city's top focus in the period 2006-2010. However the capital investment are large imbalance that requires special attention be prioritize the focus of investment sectors and levels from central to the new local can solve na problem
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!

Infrastructure is a fundamental part of the infrastructure of socio-economic role of facilitating and promoting economic development - economic development of an economy or a region. For big cities like Hanoi, the development of infrastructure also particularly important significance. With the position and role of the national capital under the Capital Ordinance, is the center of economy, politics, tourism, commerce and culture, the infrastructure of the city also has pioneered significant than cities and other densely populated areas. The development of infrastructure of Hanoi is set in the context of the goal to catch up to the level of organization, urban management compared with other countries in the region and internationally. The development of infrastructure also has significant decisions ensuring speed and quality of economic growth, solving social problems and improve the quality of life for people. I. Efficient investment from state budget for the infrastructure of Hanoi in the period 1996-2005: 1. Infrastructure systems of Hanoi: The concept of infrastructure is understood to include technical infrastructure and social infrastructure. Technical infrastructure, including transport systems, communications, power supply, public lighting, water supply, sewerage, waste handling and other works. Social Infrastructure including the health, culture, education, sports, commercial, public service, trees, parks, water and other projects. In infrastructure, the technical infrastructure have an important position and its role is tending increasingly in the development of the economy, especially in big cities like Hanoi. Infrastructure of Hanoi including transportation systems (highways, highway radial, intercity roads, urban road network and provincial roads), rail systems (national railway and urban rail is now is planning and developing investment projects), the system of public passenger transport by bus, aviation, inland waterways including river ports and transport routes, parking lots system; water supply systems including water plants, transmission pipeline network, pipeline distribution services; drainage system consists of regulating lakes, rivers, ditches served drainage, sewer systems; collection systems and waste treatment including wastewater treatment plants, landfills and waste treatment and collection systems and transport; public lighting system; postal system, communications; power system ... On the management of infrastructure, in Hanoi there is a division between the central management and local. Infrastructure management by the central government include: the Ministry of Transport to manage the highway, highway radial, the national railway system, intercity transportation, aviation, inland waterways; Ministry of Industry and Corporation Vietnam Electricity power system management; The Ministry of Post and Telematics and Corporation Vietnam Post and Telecommunications, the telecom company management and provide postal services and communications, ... Hanoi manage urban road network , urban rail, urban passenger transport, parking lots; water supply systems, sewerage, collection, transport and waste disposal; public lighting ... Within this paper mainly refers to investment performance from the budget for technical infrastructure of Hanoi by management. 2. Investment capital from the State budget for infrastructure: investment demand for infrastructure is huge. Annually, the state spends a large part of the investment funds especially construction budget for infrastructure projects. In the 5 years from 2001 to 2005 the total investment in capital construction budget plan layout is 16 143 billion, up 155.5% over the 1996-2000 period, which is 2873 billion ODA accounted for 17.8% and local budget is 82.2% 13 270 billion, accounting for the lower investment alone Level 5 this year, the city has invested about 7456 billion (no ODA) accounting for 71.5% of domestic capital. In recent years, the city budget to focus on investment in infrastructure projects such as roads, water supply, sewerage, solid waste landfills, support infrastructure investment outside the fence of industrial parks and infrastructure around the lake ... the city is directing promote socialization in mining investment and management of infrastructure areas such as parking lots, water supply , collection and transportation of waste, ... demand for investment capital for important infrastructure projects for the period up to 2010 about 50,000 billion (equivalent to US $ 3 billion); for the period 2011-2020 about 180,000 billion (equivalent to US $ 11 billion). Development of technical infrastructure, urban central task of leading City in 2006-2010. But investment funds are large imbalances that require special attention priority investment focus of the industry, at all levels from the central to local level can solve the problem nà














đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: