Nâng cao năng lực và hiệu quả kiểm tra, quản lý hải quan. Hiện đại hóa ngành Hải quan Việt Nam, phù hợp với việc thực hiện thông quan điện tử, phù hợp với tiến trình hiện đại hoá ngành Hải quan, phù hợp với xu thế chung của các nước, nâng tầm Hải quan Việt Nam tương ứng với các nước trong khu vực và trên thế giới. - Có tác dụng rất lớn trong việc ngăn ngừa, cảnh báo, răn đe và phát hiện các hành vi buôn lậu và gian lận thương mại. - Hỗ trợ tích cực cho việc kiểm tra hàng hóa: kết luận và hình ảnh soi chiếu của bộ phận máy soi đã giúp công tác kiểm tra thực tế hàng hóa nhanh chóng, có định hướng chính xác các nghi vấn cần làm rõ. Rút ngắn thời gian kiểm tra thủ công. Việc kiểm tra thực tế bằng máy soi là giải pháp quan trọng để thực hiện quy định mới của Luật Hải quan 2014 là kiểm tra thực tế hàng hóa không quá 8 giờ, với lô hàng phức tạp có thể kéo dài nhưng không quá 2 ngày. Bởi thực tế vừa qua, thời gian kiểm tra để xác định nghi vấn vi phạm chỉ khoảng 10 phút/container, giảm rất nhiều so với kiểm tra bằng phương pháp thủ công. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân. 2.3.2.1.Hạn chế Brn cạnh những ưu điểm nru trrn, việc kiểm tra soi chiếu container hiện nay cũng còn tổn tại một số hạn chế như sau: Thứ nhất, Năng suất soi chiếu chưa cao, chưa đồng đều; Thứ hai, Tính năng và công nghệ của một số may soi còn hạn chế, kỹ thuật chưa thật sự hiện đại. Tỷ lệ phát hiện vi phạm chưa nhiều, một số máy soi không phát hiện một vụ vi phạm nào. Mặt khác, đối với các xe chở container và hàng hóa chỏ trên ô tô dài quá khổ thu máy soi không đáp ứng được yêu cầu soi chiếu. Bên cạnh đó, việc bố trí địa điểm đặt máy soi ở một số nơi chưa thật hợp lý (không phù hợp với quy hoạch đường giao thông hoặc có lưu lượng hàng hóa thấp). Thứ ba: Chưa giảm thiểu chi phí nâng hạ vận chuyển mà doanh nghiệp XNK phải chi trả để thuê vận chuyển container vào soi chiếu; Page 28 of 70 Thứ tư: Chưa thống nhất giữa bộ phận kiểm tra chuyên ngành và kiểm tra bằng máy soi. Thứ năm, nguồn vốn ngân sách chi cho mua sắm máy soi còn hạn chế; thủ tục, thời gian mua sắm phải kéo dài nrn có lúc còn chưa trang bị kịp thời số lượng máy soi cho Hải quan các địa phương. 2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế: a) Về quy trunh, quy định của pháp luật.
- Hiện nay, số lượng các mặt hàng có Quy định phải mở lấy mẫu kiểm tra
chuyên ngành do các Bộ chuyên ngành quy định còn quá nhiều. Do vậy các lô
hàng này khi qua phân luồng sẽ thuộc luồng đỏ kiểm tra thủ công; vu vậy, khi đã
kiểm tra thủ công thu không thể yêu cầu kiểm tra thực tế bằng máy soi container.
Đky cũng là nguyên nhân không thể đưa các mặt hàng này qua soi chiếu, mặt
khác, nguồn lực kiểm tra thủ công thu có hạn, dẫn tới có những thời điểm việc
kiểm tra thực tế còn chậm, ảnh hưởng tới việc thông quan hàng hóa.
- Một số mặt hàng không ph hợp để kiểm tra bằng máy soi hoặc trong 1 container được đóng, xếp nhiều chủng loại mặt hàng lẫn nhau cũng là nguyên nhân dẫn tới hàng hóa đó không đưa qua soi chiếu bằng máy soi mà buộc phải mởi kiểm tra thủ công.
- Quy định về năng suất soi chiếu tối thiểu của các máy soi còn chưa sát với thực tế tại từng đơn vị cụ thể đơn vị, do đó năng suất soi chiếu của các máy soi đều chưa đạt như yêu cầu.
- Công nghệ soi chiếu có phần còn hạn chế, nrn chưa mạng lại hiệu quả kiểm tra như mong muốn.
b) Về tổ chức thực hiện
- Về mô hình tổ chức bộ máy, đào tạo lukn chuyển cán bộ.
+ Mô hình tổ chức sử dụng máy soi trong hoạt động kiểm tra hải quan thời gian qua được bố trí theo đặc điểm của từng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, chưa thống nhất chung một mô hình trong toàn ngành, cũng có tác động nhất định đến năng suất và tỷ lệ phát hiện.
đang được dịch, vui lòng đợi..