Căn cứ kết quả triển khai dự án đến 31/8/2015, theo đó tiến độ hoàn thành giai đoạn triển khai thí điểm và giai đoạn triển khai nhân rộng của dự án đều không hoàn thành cho đến 31/8/2015, các Bên thống nhất nguyên nhân chậm tiến độ do các yếu tố khách quan (bao gồm: thay đổi phạm vi triển khai do các thay đổi về mô hình tổ chức và ngành nghề sản xuất kinh doanh của Tập đoàn. Chuyển đổi mô hình Công ty mẹ và công ty con, công ty liên kết; các Công ty điện lực Hải phòng, Đồng nai, Đà nẵng, Hải Dương, Ninh Bình, Hải Phòng, thành lập các GENCOs, điều chuyển nguyên trạng EVN Telecom và các hoạt động kinh doanh viễn thông từ Tập đoàn Điện lực Việt nam sang Tập đoàn Viễn thông quân đội (Viettel)) đồng thời, do các nguyên nhân chủ quan từ năng lực người dùng tại các Đơn vị do vận hành hệ thống mới có nhiều thay đổi về quy trình, cách thức sử dụng; năng lực Nhà thầu trong một số giai đoạn của dự án không đáp ứng đủ yêu cầu của dự án.Hai Bên thống nhất không áp dụng phạt chậm tiến độ thực hiện Hợp đồng được xác định theo mục 4.3. Operational Acceptance Time Guarantee (GCC Clause 28) của Phụ lục Hợp đồng số 2 (Contract Amendmend No.2) và các điều GCC 28.2, SCC 28.2, SCC 28.3 của Hợp đồng.
đang được dịch, vui lòng đợi..