CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 08/2015/NĐ-CP Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2015
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về
thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và kiểm soát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, thông tin có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về hải quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
3. Cơ quan hải quan, công chức hải quan.
4. Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Thủ tục hải quan điện tử” là thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan giữa các bên có liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
2. “Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan” là hệ thống do Tổng cục Hải quan quản lý cho phép cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử, kết nối, trao đổi thông tin về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với các Bộ, ngành có liên quan.
3. “Hệ thống khai hải quan điện tử” là hệ thống cho phép người khai hải quan thực hiện việc khai hải quan điện tử, tiếp nhận thông tin, kết quả phản hồi của cơ quan hải quan trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
4. “Tham vấn trị giá” là việc cơ quan hải quan và người khai hải quan trao đổi, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định trị giá hải quan đã kê khai của người khai hải quan.
5. “Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành” là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra về chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Địa điểm làm thủ tục hải quan
1. Địa điểm làm thủ tục hải quan được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan.
2. Căn cứ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập.
3. Căn cứ vào quy hoạch và công bố hệ thống cảng biển, cảng hàng không quốc tế, cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, mạng bưu chính công cộng cung ứng dịch vụ quốc tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc tổ chức bộ máy và bố trí lực lượng làm thủ tục hải quan.
Căn cứ vào quy hoạch và công bố hệ thống cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; quy hoạch cảng hàng không quốc tế và kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, khối lượng công việc tại các khu vực có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định điều kiện, thủ tục thành lập, chấm dứt hoạt động địa điểm làm thủ tục hải quan, kho hàng không kéo dài.
Điều 5. Người khai hải quan
Người khai hải quan gồm:
1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp chủ hàng hóa là thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý làm thủ tục hải quan.
2. Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền.
3. Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh.
4. Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa.
5. Đại lý làm thủ tục hải quan.
6. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trừ trường hợp chủ hàng có yêu cầu khác.
Điều 6. Đối tượng phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan
1. Đối tượng phải làm thủ tục hải quan:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý, văn hóa phẩm, di vật, cổ vật, bảo vật, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; các vật phẩm khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trong địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;
b) Phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa, đường sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
2. Đối tượng chịu sự kiểm tra hải quan:
a) Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Hồ sơ hải quan và các chứng từ liên quan đến đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Đối tượng chịu sự giám sát hải quan:
a) Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Hàng hóa, phương tiện vận tải trong địa bàn hoạt động hải quan; hàng hóa là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu đang lưu giữ tại các cơ sở sản xuất của tổ chức, cá nhân;
c) Hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành được đưa về bảo quản chờ thông quan;
d) Hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.
Điều 7. Thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia
1. Người khai hải quan khai thông tin, nộp chứng từ điện tử để thực hiện thủ tục hải quan và thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thông qua một hệ thống thông tin tích hợp (dưới đây gọi là Cổng thông tin một cửa quốc gia). Thời điểm khai thông tin, nộp chứng từ điện tử thực hiện theo quy định của các Luật quản lý chuyên ngành và các văn bản hướng dẫn thực hiện các Luật quản lý chuyên ngành.
2. Các cơ quan nhà nước tiếp nhận và xử lý thông tin của người khai hải quan; phản hồi kết quả xử lý cho người khai hải quan; trao đổi thông tin khai thủ tục hành chính và kết quả xử lý thông tin khai thủ tục hành chính giữa các cơ quan nhà nước với nhau thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
3. Người khai hải quan tiếp nhận kết quả xử lý từ các cơ quan nhà nước thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
4. Cơ quan hải quan căn cứ kết quả xử lý của các cơ quan nhà nước để ra quyết định cuối cùng về thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phản hồi kết quả cho người khai hải quan thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Điều 8. Trách nhiệm của các Bộ, ngành trong thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan:
a) Xây dựng, phát triển Cổng thông tin một cửa quốc gia;
b) Ban hành quy chế quản lý, vận hành Cổng thông tin một cửa quốc gia;
c) Thống nhất các yêu cầu kỹ thuật kết nối cổng thông tin một cửa quốc gia và các hệ thống xử lý chuyên ngành trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia;
d) Xây dựng các danh mục dữ liệu dùng chung giữa các Bộ, ngành trên Cổng thông tin một cửa quốc gia;
đ) Sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan tới các thủ tục hành chính để thực hiện bằng phương thức điện tử theo Cơ chế một cửa quốc gia;
e) Xây dựng và thực hiện cơ chế tài chính đảm bảo cho việc quản lý, vận hành, duy trì và phát triển Cổng thông tin một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN, cơ chế trao đổi thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trên cơ sở các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Các Bộ, ngành chịu trách nhiệm ban hành thủ tục hành chính để thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia; xây dựng bộ dữ liệu hành chính và thương mại quốc gia áp dụng cho các chứng từ điện tử trao đổi, thực hiện theo Cơ chế một cửa quốc gia.
3. Tổng cục Hải quan:
a) Chịu trách nhiệm quản lý, vận hành Cổng thông tin một cửa quốc gia;
b) Tham gia đàm phán và thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến việc trao đổi thông tin giữa Cổng thông tin một cửa quốc gia với các quốc gia khác trên cơ sở các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Chương II
CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Điều 9. Chế độ ưu tiên
1. Chế độ ưu tiên thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Hải quan.
THE GOVERNMENT THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAMIndependence-freedom-happiness No.: 08/2015/ND-CP of Hanoi, March 1, 2015 THE DECREEDetailed rules and customs enforcement measures on Customs clearance, inspection, monitoring, control of customsPursuant to the Government Organization Act on 25 December 2001;Pursuant to the customs law on June 23, 2014;According to the recommendation of the Minister of finance,The Government issued a decree detailing and measures for enforcement of customs law on customs, inspection, monitoring, control of customs.Chapter IGENERAL PROVISIONSArticle 1. Adjustment rangeThis Decree detailing some things and measures for enforcement of customs law on customs procedures, customs surveillance, testing and control of customs for goods for export, import, transit, transport means exit and entry, transit, information related to state management functioning of customs.Article 2. Applicable objects1. organizations and individuals performing the export, import, transit, exit and entry, transit vehicles.2. organizations and individuals who have rights and obligations in relation to exports, imports, transit of goods; the exit and entry, transit vehicles.3. the customs authority, the customs officer.4. other organs of the State in the joint administration of customs.Article 3. Explanation of termsIn this Decree, the terms below are interpreted as follows:1. "electronic customs" is the customs procedures in which the publicity, reception, customs information, the exchange of information under the provisions of the law on customs procedures between the relevant parties implemented through a system of electronic data processing customs.2. "data processing system for electronic customs" system is managed by the General Department of customs to allow the Customs implementing e-customs procedures, connectors, exchange of information on export and import activities with the ministries concerned.3. "electronic customs system" is the system which allows the Customs conducted the electronic customs declaration, receiving the information, the result of feedback of the customs authority in the process of implementing electronic customs procedures.4. "the value of consultations" is the Customs Office and the customs of Exchange, providing information relevant to the determination of the customs value was declared by the customs.5. "exports, imports subject to specialized test" is export and import goods to check for quality, health, culture, animal quarantine, plant quarantine, food safety in accordance with the law.Article 4. Location of customs procedures1. where customs procedures are carried out according to the provisions of article 22 customs law.2. pursuant to the export and import in each period, the Prime Minister decided to list goods imported to customs procedures at the entry gate.3. pursuant to the planning and system ports, international airports, road crossings, railway stations of international transport, the public postal network offered for international services, the Minister of finance determines the Organization and layout of customs procedures.Based on the master plan for the port system and interior work for export, import, exit and entry, transit; the port exports, imports of goods are established within the territory; planning international air port and cargo turnover in export, import, the workload in the areas of exports, imports, exit and entry, transit, the Minister of Finance shall prescribe conditions and procedures established, active termination points of customs procedureswarehouse, didn't last long.Article 5. The customsThe Customs Department are:1. Home goods for export and import. Where the goods are foreign traders not present in Vietnam to perform customs clearance through customs procedures.2. for Media Owners, who control the means of transport the exit and entry, transit or who are owners of means of transport the exit and entry, transit authorization.3. Who are the proxy goods owners in case the goods are gifts, gifts by individuals; the baggage sent ahead, sent after the passage of the exit and entry.4. People perform transit service.5. customs clearance agent.6. enterprises supplying universal postal services, courier services, except for international shippers have other requirements.Article 6. Subject to customs procedures, are subject to customs inspection and surveillance1. subject to customs procedures:a) export, import, transit; widgets on the means of transport the exit and entry, transit; foreign currency in cash, and Vietnam assignment tool, cash, gold, precious metals, precious stones, food culture, artifacts, antiques, treasures, parcels, parcel export and import; the baggage of the exit and entry; the other items of export, import, transit in the area of customs;b) means of transport by road, rail, air, sea, inland waterway, the River Road exit and entry, transit.2. subject to Customs examination:a) object specified in paragraph 1 of this article;b) customs records and other documents relating to the object prescribed in paragraph 1 of this article.3. objects subject to customs supervision:a) object specified in paragraph 1 of this article;b) goods and means of transport in the area of customs operations; commodities are machinery, equipment, raw materials, materials to work, produce goods for export are stored at the premises of producer organisations and individuals;c) goods subject to specialized inspections preservation was awaiting customs clearance;d) cargo subject to customs supervision.Article 7. Implement a national OSS1. The customs information, submit electronic documents to perform Customs and administrative procedures of the State agencies related to export and import goods through an integrated information system (hereinafter referred to as the national one-stop portal). The information, submit an electronic document made under the provisions of the law on specialized management and text instructions perform the specialized management Law.2. The State bodies to receive and process information of the customs; feedback results processed for customs; Exchange of information disclosure procedures and results information processing implementation procedures between the State authorities through the national one-stop portal.3. The Customs receipt processing results from other State agencies through national one-stop portal.4. the Customs authorities pursuant to the results of processing the State authorities to the final decision on the clearance of goods for export, import, transit and feedback the results to the Customs through a national one-stop portal.Article 8. The responsibilities of the ministries in implementing a national OSS1. the Ministry of finance, in coordination with the ministries concerned:a) build, one-stop portal development countries;b) enacting regulations, operate a national one-stop portal;c) uniform technical requirements for connecting national one-stop portals and specialized processing system on the basis of national technical standards;d) builds the list of shared data between the ministries on the national one-stop portal;e) amends and supplements the provisions concerning administrative procedures to implement by electronic methods by OSS countries;e) formulate and implement fiscal mechanisms for managing, operating, maintaining and developing a national one-stop portal, OSS ASEAN mechanisms to exchange information about export, import, transit, transport means exit and entry, transit on the basis of international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a member.2. the ministries responsible for issuing administrative procedures to implement OSS countries; construction of administrative data sets and trading countries applied for the electronic exchange of documents, follow the OSS National Park.3. the General Department of Customs:a) is responsible for the management and operation of the national one-stop portal;b) participated in the negotiation and implementation of international treaties in relation to the exchange of information between the national one-stop portal with other countries on the basis of international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a member.Chapter IIPREFERRED MODE FOR BUSINESSArticle 9. Priority mode1. mode of preference made under the provisions of article 43 customs law.
đang được dịch, vui lòng đợi..
GOVERNMENT
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness No. 08/2015 / ND-CP Hanoi, January 21 01 2015 DECREE Detailing and measures to implement the Customs Law about customs procedures, inspection, monitoring, control customs Pursuant to the Law on Government Organization December 25, 2001; Pursuant to the Customs Act June 23, 2014, the proposal of the Minister of Finance main, the Government issued a decree in detail and measures to implement the Customs Law on customs procedures, inspection, monitoring, control customs. CHAPTER I GENERAL PROVISIONS Article 1. Scope Resolution stipulates in detail a number of articles and methods for implementing the Customs Law on customs procedures, inspection, supervision and customs control of goods for export, import, transit, vehicle transport on entry, exit, transit, information related to the operation of state management of customs. Article 2 applies 1. Organizations and individuals to export, import, transit, exit, entry and transit vehicles. 2. Organizations and individuals have rights and obligations relating to the export, import and transit of goods; exit, entry and transit vehicles. 3. Customs offices, customs officers. 4. Other state agencies to coordinate state management of customs. Article 3. Definitions In this Decree, the following terms shall be interpreted as follows: 1. "E-customs procedures" as customs procedures including filing, receiving, handling customs declaration information, exchange of information under the provisions of the law on customs procedures between the parties Related done through data processing system of electronic customs. 2. "The system of electronic data processing customs" system by the General Department of Customs management allows customs authorities implement electronic customs procedures, connect and exchange information on export activities, imported with the ministries concerned. 3. "The system of electronic customs declaration" means a system which allows the implementation of the customs declaration customs declaration electronically, receive information, the resulting response of the customs authorities in the implementation of customs procedures e. 4. "Consultations value" means the customs authorities and the declarer exchange, provide information relevant to the determination of the customs value of the declared customs declaration. 5. "Goods exports and imports subject test subjects" as exports and imports to check for quality, health, culture, animal quarantine, plant quarantine, food safety accordance with the law. Article 4. Location of customs procedures 1. Location customs procedures shall comply with the provisions of Article 22 of the Customs Law. 2. Based on the export and import of each period, the Prime Minister decided the list of goods imported to the customs procedures at the entry gate. 3. Based on the planning system and announced seaports, international airports, gate road, railway station of international, public postal network of international service providers, the Minister of Finance apparatus for the organization and layout forces customs procedures. Based on planned and announced system inland waterway port exports, imports, exit, entry and transit; port of export and import of goods was established in inland; planned international air port and export turnover, import, the workload at the regional exports, imports, exit, entry, transit, Minister of Finance the conditions and procedures for the establishment and termination of active sites of customs clearance, warehousing will not last long. The customs declaration 5. The customs declaration consists of: 1. The owner of exports and imports. Where the goods are foreign traders without presence in Vietnam must perform customs clearance agents through customs procedures. 2. Vessel owners, who control the means of transport on entry, exit, transit or transport are all exit, entry and transit authorization. 3. The goods are all authorized in cases where the goods as gifts, personal gifts; luggage, unaccompanied of the exit and entry. 4. The implementation of transit services. 5. Agents customs procedures. 6. Enterprises providing international postal services, courier services international shippers except where the context otherwise requires. Article 6. Subjects must make customs procedures, subject to inspection, supervision 1 . Subjects must make customs procedures: a) Goods export, import and transit; items on the vehicles on entry or transit; foreign currency, and Vietnam cash, negotiable instruments, gold, precious metals, gems, cultural products, artifacts, antiques, treasures, postal parcels export and import; baggage of the exit and entry; other articles of export, import and transit in the area of operation of the customs authorities; b) Means of transport by road, rail, air, sea, inland waterway, river export entry, exit or transit. 2. Subject to customs inspection: a) Persons specified in paragraph 1 of this Article; b) customs dossier and documents related to the subjects specified in paragraph 1 of this Article. 3. Subject to supervision: a) Persons specified in paragraph 1 of this Article; b) goods and means of transport in the customs area of operation; goods as machinery, equipment, materials and supplies imported for processing, production of export goods are stored at the production facilities of organizations and individuals; c) Goods subject to inspection The specialized been awaiting clearance for preservation; d) transporting goods under customs supervision. Article 7. National Single Window 1. The Disclosure customs declaration and payment vouchers to implement electronic customs procedures and administrative procedures of government agencies relating to export and import through an integrated information system ( hereinafter referred to as Portal National Single Window). The time of information, submit electronic documents comply with the provisions of the Law on professional management guidelines and implementation of the Law on professional management. 2. The state agency to receive and process information from the customs declaration; feedback processing results for the customs declaration; exchange of information out administrative procedures and results processing information out administrative procedures between state agencies together through a door portal countries. 3. The customs declaration processing results received from the state agencies through the portal a country store. 4. The customs office processing based on the results of the state agency to a final decision on the clearance of goods for export, import, transit and feedback results for the declarer through Portal a country store. Article 8 Responsibilities of the ministries in implementing OSS national one. The Ministry of Finance shall coordinate with the ministries concerned: a) Construction, Development Portal national single window; b) promulgate regulations on the management and operation of a door portal countries; c) Uniform technical requirements portal connecting a country store and specialized processing system on the basis of national technical standards; d) Construction of portfolio data shared between the ministries Portal national single window; e) To amend and supplement the provisions relating to the administrative procedures to be carried out by electronic according to OSS countries; e) Construction and implementation of financing mechanisms to ensure the management, operation, maintenance and development of one-stop portal countries, OSS ASEAN mechanism to exchange information on exports, imports , transit, transport entry or transit, on the basis of international treaties which the Socialist Republic of Vietnam is a member. 2. The ministries responsible for promulgating administrative procedures to implement OSS countries; construction of administrative data and national trade applicable to the exchange of electronic documents, follow the OSS countries. 3. General Administration of Customs: a) Responsible for the management, operation Portal national single window; b) To participate in the negotiation and implementation of international agreements relating to information exchange between a Portal National door to other countries on the basis of international treaties which the Socialist Republic of Vietnam is a member. Chapter II PRIORITY MODE FOR NOW Article 9. Priority Mode 1. Priority mode comply with the provisions of Article 43 of the Customs Law.
đang được dịch, vui lòng đợi..