CHAPTER VIREWARD, OTHER BENEFITSArticle 35: The company considers appropriate reward for the following cases:1. Employees consciously remind, others make rules, stipulated by the company, prevent and report with the violation of others.2. Merit special and secret warrants for those reports about the acts, Italy map theft, vandalism, disruptive ... do the damage to property and the interests of the company.3. The contribution of initiatives to bring high efficiency in management, executive producer as well as ensure the safety of the company. 4. The company has the policy of encouragement and motivation, reward employees sign up innovative ideas, technical innovations-rationalization of production, including putting new workers into tools of production in order to improve working conditions and increase labor productivity.5. The mirror of good people, good work in protecting the company's assets as well as property of their colleagues.6. The awards can be made by certificate of merit, or bonus, or artifacts, or salary increases for special ways.Article 36: activities visit the labor staff officersEmployees working at the company, the company (cost) in collaboration with the company, unions conducted visit, rewarding, sharing hardships with money or in kind for the following cases:1. workers themselves or husband/wife/children of laborers trapped illness, treatment costs such as: cancer, heart disease, accidents, heavy, heavy traffic accidents and some other special cases (if any)2. Participants commended the staff members with good academic achievement, good students, school district level, city, province, national and international level. Each January you presents.3. New year gifts for all workers, visit Tet gifts to employees have difficult circumstances during the year.4. Visit the funeral itself unfortunate workers died of disease, accidents.5. Visit the mourning relatives, Foursome, wife (husband) form filler, the son of workers.6. Donate flowers for female labor collective of international women's day (March 8th), on women in Vietnam (October 20).7. A number of other activities (if any). Article 37: benefits for Union membersĐối với đoàn viên công đoàn, ngoài các quyền lợi được hưởng được liệt kê ở Điều 36 TƯLĐTT, công đoàn công ty trích đoàn phí công đoàn để hỗ trợ thăm hỏi bằng tiền hoặc quà, hiện vật trong một số trường hợp sau:1. Thăm hỏi chúc mừng đoàn viên tổ chức lễ cưới2. Quà Tết cho tất cả đoàn viên công đoàn3. Khen thưởng đoàn viên xuất sắc hàng năm được các tổ bầu lên4. Thăm hỏi đoàn viên nghỉ làm việc do phải nhập viện để điều trị như: ốm đau nhập viện, sinh con, tai nạn lao động, tai nạn giao thông.5. Viếng tang tứ thân, phụ mẫu, vợ (chồng), con của đoàn viên công đoàn không may qua đời.6. Tổ chức sinh hoạt hè cho đoàn viên công đoàn vào tháng 8 hàng năm. Tổ trưởng công đoàn tiến hành các hoạt động giao lưu các đoàn viên trong tổ với nhau, tăng thêm tình đoàn kết, củng cố nhóm, tham gia các trò chơi tập thể, hoặc ăn liên hoan hoặc các hoạt động khác do các thành viên trong tổ công đoàn cùng thống nhất tổ chức.7. Tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, du lịch, văn nghệ nhân dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm.8. Hoạt động phong trào khác.Điều 38: Hoạt động từ thiện, chia sẻ khó khănBCH công đoàn công ty kêu gọi toàn thể Người lao động hoặc nhóm lao động theo tổ, bộ phận thực hiện hoạt động quyên góp chia sẻ với Người lao động hoặc thân nhân trực tiếp của người lao động, giúp đỡ đồng nghiệp vượt qua khó khăn, vươn lên trong cuộc sống, trong một số hoàn cảnh khó khăn đặc biệt như sau:1. Bản thân người lao động không may qua đời, con còn nhỏ, gia đình gặp nhiều khó khăn.2. Bản thân Người lao động gặp các hoàn cảnh khó khăn đột xuất như thiên tai, hỏa hoạn, mắc bệnh hiểm nghèo cần chữa trị lâu dài.3. Bố đẻ, mẹ đẻ, chồng/vợ, con đẻ/con nuôi của người lao động bị bệnh hiểm nghèo cần phẫu thuật: tim, ung thư…..4. Một số hoạt động xã hội, từ thiện, nhân đạo khác.Điều 39: Tổ chức các hoạt động giao lưu, phong trào1. Hàng năm Ban giám đốc và công đoàn công ty tổ chức lễ tổng kết giao lưu với đại diện các tổ, bộ phận trong toàn công ty nhằm trao đổi, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tăng thêm mối quan hệ gắn kết giữa NSDLĐ và NLĐ.2. Ban lãnh đạo công ty tạo điều kiện thuận lợi về phương tiện, thời gian cho công đoàn tổ chức các hoạt động phong trào cho toàn thể cán bộ công nhân viên lao động tham gia. Điều 40: Mức chi thăm hỏiMức chi thăm hỏi bằng tiền hoặc bằng hiện vật cho các trường hợp trên do BCH công đoàn và người sử dụng lao động thỏa thuận căn cứ vào tình hình thực tế, điều kiện hoạt động của công đoàn cơ sở, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, hoạt động của quỹ công đoàn.CHƯƠNG VIIĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆCĐiều 41: Mục đích, hình thức đối thoại tại nơi làm việc1. Đối thoại tại nơi làm việc nhằm chia sẻ thông tin, tăng cường sự hiểu biết giữa người sử dụng lao động và người lao động để xây dựng quan hệ lao động tại nơi làm việc.2. Đối thoại tại nơi làm việc được thực hiện thông qua việc trao đổi trực tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động hoặc giữa đại diện tập thể lao động với người sử dụng lao động, bảo đảm việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.3. Người sử dụng lao động, người lao động có nghĩa vụ thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định của Chính phủ.Điều 42: Thành phần tham gia đối thoại tại nơi làm việc1. Người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền hợp pháp và các thành viên đại diện cho bên người sử dụng lao động do người sử dụng lao động cử.2. Ban chấp hành công đoàn cơ sở và các thành viên đại diện cho bên tập thể người lao động do hội nghị người lao động bầu.
Điều 43: Nội dung đối thoại tại nơi làm việc
1. Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động.
2. Việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế và cam kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc.
3. Điều kiện làm việc.
4. Yêu cầu của người lao động, tập thể lao động đối với người sử dụng lao động.
5. Yêu cầu của người sử dụng lao động với người lao động, tập thể lao động.
6. Nội dung khác mà hai bên quan tâm.
Điều 44: Hình thức, phương thức lấy ý kiến chuẩn bị cho đối thoại
1. Hình thức:
a. Góp ý trực tiếp với BCH CĐCS hoặc đại diện NSDLĐ
b. Thông qua hộp thư góp ý
c. Các hình thức khác (nếu có)
2. Phương thức lấy ý kiến và cách tiến hành đối thoại tại nơi làm việc:
2.1 Đối thoại tại nơi làm việc được thực hiện:
a. Ngay khi phát sinh sự việc theo yêu cầu của một bên, tổ chức đối thoại thông qua buổi họp thứ 06 hàng tuần;
b. Định kỳ 3 tháng một lần
2.2 Cách lấy ý kiến, giải quyết vấn đề khi đối thoại:
a. Trong quá trình làm việc người lao động có ý kiến hay đề xuất gì trước hết thông qua tổ trưởng, quản đốc, trong thẩm quyền của mình, tổ trưởng và quản đốc giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng và triệt để, thỏa mãn yêu cầu của đối tượng nêu ý kiến;
b. Trường hợp ngoài thẩm quyền, tổ trưởng, quản đốc sẽ chuyển ý kiến đề xuất lên BCH CĐCS và NSDLĐ, ưu tiên giải quyết ngay các trường hợp khẩn cấp;
c. Trường hợp NLĐ gửi thư góp ý vào hộp thư góp ý của công ty được đặt tại mỗi xưởng; BCHCĐCS và NSDLĐ sẽ kiểm tra thu thập tất cả thông tin qua hộp thư góp ý hoặc yêu cầu khác để tiến hành tổ chức đối thoại thông qua buổi họp thứ 6 hàng tuần để cùng tìm ra phương pháp giải quyết;
d. BCHCĐCS và NSDLĐ tiến hành cuộc đối thoại định kỳ 3 tháng một lần khi nội dung của các đối thoại đột xuất, nội dung đối thoại trước đó chưa được thống nhất về biện pháp tổ chức thực hiện, chưa thống nhất nội dung thực hiện; Quy trình đối thoại định kỳ được thực hiện theo quy định;
3. Quy trình đối thoại tại nơi làm việc được thực hiện theo Điều 12 Nghị định 60/2013/NĐ-CP ngày 19/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều 63 của Bộ luật lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
4. Khi một trong hai bên không đạt được thỏa thuận qua các cuộc đối thoại trực tiếp, các nội dung cần đối thoại không thống nhất thì mỗi bên có thể tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật lao động.
CHƯƠNG VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thỏa ước lao động này đã được thông qua quá trình thương lượng, thỏa thuận của tập thể cán bộ công nhân viên.
2. Thỏa ước lao động này được công bố rộng rãi, công khai và nêm yết tại các bảng thông báo để mọi người cùng đọc.
3. Thỏa ước lao động tập thể này được lập thành 05 bản, có giá trị pháp lý như nhau:
a. Mỗi bên ký kết giữ 01 bản
b. 01 bản gửi ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Quảng Na
đang được dịch, vui lòng đợi..