Đây là thời kỳ chuyển tiếp , có ý nghĩa quyết định nhất trong việc chu dịch - Đây là thời kỳ chuyển tiếp , có ý nghĩa quyết định nhất trong việc chu Anh làm thế nào để nói

Đây là thời kỳ chuyển tiếp , có ý n

Đây là thời kỳ chuyển tiếp , có ý nghĩa quyết định nhất trong việc chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường trong bối cảnh kinh tế-xã hội bị khủng hoảng nặng nề từ đầu thập niên 80.
Trong thời kỳ này việt nam đã phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Môi trường đầu từ nước ngoài của VIệt Nam tuy có tương đối cởi mở nhưng một số điều khoản trong luật đầu tư nước ngoài của VIệt nam vẫn còn bất cập. chưa đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài. Cơ sở hạ tầng của VIệt Nam còn lạc hậu, không thích hợp cho việv Việt nam hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. bộ máy quản lý của VIệt nam còn nặng nề, cồng kềnh với nạn quan liêu tràn lan- là một trong những cản trở lớn đối với các nhà đầu tư. đồng nội tệ việt nam mặc dù đã có ổn định, nhưng vẫn không chuyển đổi được. hệ thống ngân hàng của việt nam lạc hậu, kém hiệu quả.
Trong thời kỳ này chính phủ đã thực thi một loạt các biện pháp cải cách vĩ mô định hướng thị trường như tự do hoá giá cả hàng hoá tiêu dùng, thả nổi tỷ giá hối đoái với tỷ giá thị trường, thực hiện chế độ tự chủ tài chính trong các doanh nghiệp nhà nước.
Bước ngoặt quan trọng nhất trong thời kỳ này là việc ban hành luật đầu tư nước ngoài vào năm 1987. Kể từ đó luật này đã được sửa đổi hai lần để tạo cơ hội ngày càng thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Cùng với việc ban hành luật đầu tư nước ngoài, việt nam cũng đã đổi mới các quy định về hải quan, xuất nhập cảnh và xuất nhập khẩu để tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài.
thời kỳ 1992-1997
đây là thời kỳ nền kinh tế Việt nam đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất. nền kinh tế của việt nam thời kỳ này khá ổn định. Bình quân hàng năm gdp tăng tới 8,9% mức lạm phát của thời kỳ này giảm nhiều so với thời kỳ trước. Những kết quả này hoàn toàn có thể so sánh với thành tích của các nước công nghiệp mới đông á trong những năm 1970-1980 hay trung quốc và một số nền kinh tế châu á tăng trưởng năng động khác trong thời gian vừa qua.
những thành tựu kinh tế mà việt nam đạt được trong thời kỳ này đã phản ánh rõ nét nhất hiệu quả thực tế của các chính sách cải cách chuyển hẳn sang cơ chế thị trường của chính phủ. cải cách kinh tế của thời kỳ này tập trung giải quyết những vấn đề cơ chế quan trọng
- thực hiện tự do hoá quyền sử dụng đất đai ở khu vực nông thôn và chuyển đổi phương thức sản xuất tập thể sang hình thức hộ gia đình
- xúc tiến cải cách doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp nhà nước, cắt giảm ngân sách cho khu vực kinh tế quốc doanh.
- thực hiện mở cửa nền kinh tế, phát triển ngoại thương và mở rộng đầu tư trực tiếp với nước ngoài trên cơ sở hội nhập nền kinh tế với khu vực và thế giới.
thời kỳ 1998 đến nay
tăng trưởng kinh tế của việt nam trong thời kỳ này có xu hướng giảm sút. Tăng trưởng kinh tế năm 1995 đạt mức cao nhất là 9,45% đã giảm xuống còn 5,8% ( năm 1998) và 5,3% ( năm 1999).
Tình hình trên diễn ra do nhiều nguyên nhân song những nguyên nhân chính là ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực châu á và những bất hợp lý về cơ chế chính sách của việt nam.
cuộc khủng hoảng tài chính khu vực châu á, khởi phát từ thị trường tài chính thái lan tháng 7-1997 , đã tác động xấu đến nền kinh tế việt nam thông qua sự giảm sút xuất khẩu và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bên cạnh đó, một nguyên nhân không kém phần quan trọng là các chính sách đổi mới trong các thời ký trước đã tỏ ra không có hiệu quả do những điều kiện bên trong và bên ngoài đã có nhiều thay đổi.
về phương diện cải cách thương mại, mặc dù việt nam đã cam kết tham gia afta, nhưng chưa có một lịch trình cụ thể để giảm mức thuế hằng năm để đạt được cam kết cuối cùng vào năm 2006. Trong khi đó các hàng rào phi thuế quan không những không được loại bỏ mà do những giải pháp tình thế, ngắn hạn đối với sản xuất trong nước lại được tăng cường.
cải cách doanh nghiệp nhà nước, quá trình cổ phần hoá được tiến hành rất chậm chạp.
về cải cách cơ chế chính sách ở việt nam
để khắc phục những bất hợp lý về cơ chế, chính sách tiề ntệ nới lỏng, giảm lãi suất cho vay để đầu tư, tăng lương cho cán bộ công nhân viên để tăng sức mua của xã hội. các giải pháp này nhằm huy động nguồn tài lực từ ngân sách và hệ thống ngân hàng để đầu tư và cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên đây cũng chỉ là các biện pháp có tính ngắn hạn.
để nền kinh tế VIệt nam phát triển bền vững trong tương lai, cần có những biện pháp cải cách cơ chế chính sách dài hạn và mạnh mẽ hơn. Cụ thể :
- nâng cao hiệu quả của nền kinh tế bằng việc thúc đẩy các doanh nghiệp nhà nước hoạt động có hiệu quả hơn, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có điều kiện phát triển.
- - loại bỏ dần nhưng hàng rào bảo hộ mậu dịch nhằm khuyến khích sự cạnh tranh lành mạnh trong nước, chuẩn bị một cách tích cực và chủ động hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
- kiện toàn hệ thống tài chính nhằm huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước. xây dựng một hệ thống ngân hàng hiện đại hoạt động có hiệu quả.
- Tăng cường quản lý và thực hiện một cách sáng tạp, linh hoạt các chính sách kinh tế từ đó tạo ra môi trường kinh tế vĩ mô thông thoáng hơn, cơ chế cạnh tranh lành mạnh hơn.
Nhìn tổng thể trong thời kỳ đổi mới vừa qua nền kinh tế việt nam đã đạt mức tăng trưởng kinh tế khá cao, làm thay đổi hẳn diện mạo của nền kinh tế so với giai đoạn suy thoái của thời kỳ cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Nhờ kinh tế tăng trưởng, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt so với trước. Những thành tựu to lớn trên phản ánh những kết quả bước đầu của đường lối đúng đắn trong nghị quyết của đảng cộng sản việt nam
Tuy nhiên, để giữ vững và phát huy các thành tựu đạt được, chúng ta cần tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa cuộc cải cách kinh tế và thực thi một cách linh hoạt các chính sách kinh tế - xã hội.

0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
This is the period of transition, the most decisive significance in the transition from centralized planning mechanism to market mechanism in the context of socio-economic suffering severe crisis since the early 1980s.In this period, Vietnam has been faced with many difficulties and challenges. Foreign environment of Vietnam but have relatively open but some articles in the law on foreign investment in Vietnam is still inadequate. not meet the requirements of foreign investors. Vietnam's infrastructure is still backward, not suitable for the Vietnam việv integration with the economy of the region and the world. management of heavy and bulky, with accident rampant bureaucracy-is one of the big barriers for investors. the local currency in Vietnam although there was stable, but still don't convert. Vietnam's banking system obsolete, inefficient.In this period the Government has enforced a series of measures to reform the macro market orientation as the liberalization of prices of consumer goods, floating exchange rates with market rates, make financial self-reliance mode in State enterprises.The most important landmark in this period was the promulgation of the law on foreign investment in 1987. Since then laws have been modified twice to create increasingly more favorable opportunities for foreign investors. Along with the promulgation of the law on foreign investment, Vietnam has also renewed the regulation on customs, immigration and export to create favorable conditions for the expansion of economic relations with foreign countries.the period 1992-1997This is the time of the Vietnamese economy achieved the highest growth rate. the economy of Vietnam in this period was quite stable. The annual average of the gdp increased to 8.9% inflation rate of the period decreased more than the previous period. These results can completely compare with that of the new industrialized countries of East Asia in the years 1970-1980 or China and some Asian economies growth dynamic in the past time.the economic achievements that Vietnam achieved in this period were most pronounced effect reflects the reality of the reform policy moved to market mechanisms of the Government. the economic reforms of this era focused to deal with the problem of an important mechanism-implementation of liberalization of land use right in rural areas and transformation of collective mode of production to form households-the promotion of State enterprise reform, improving production efficiency of State enterprises, cut the budget for the State sector.-make opening the economy, foreign trade, development and expansion of foreign direct investment on the basis of economic integration with the region and the world.1998-presentthe economic growth of Vietnam in this period tend to decline. The 1995 economic growth reached the highest level is 9.45% was reduced to 5.8% (1998) and 5.3% (in 1999).The above situation occurs due to many causes parallel the main cause was the effects of the financial crisis in Asia and the unreasonable about Vietnam's policy mechanism.cuộc khủng hoảng tài chính khu vực châu á, khởi phát từ thị trường tài chính thái lan tháng 7-1997 , đã tác động xấu đến nền kinh tế việt nam thông qua sự giảm sút xuất khẩu và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bên cạnh đó, một nguyên nhân không kém phần quan trọng là các chính sách đổi mới trong các thời ký trước đã tỏ ra không có hiệu quả do những điều kiện bên trong và bên ngoài đã có nhiều thay đổi.về phương diện cải cách thương mại, mặc dù việt nam đã cam kết tham gia afta, nhưng chưa có một lịch trình cụ thể để giảm mức thuế hằng năm để đạt được cam kết cuối cùng vào năm 2006. Trong khi đó các hàng rào phi thuế quan không những không được loại bỏ mà do những giải pháp tình thế, ngắn hạn đối với sản xuất trong nước lại được tăng cường.cải cách doanh nghiệp nhà nước, quá trình cổ phần hoá được tiến hành rất chậm chạp.về cải cách cơ chế chính sách ở việt namđể khắc phục những bất hợp lý về cơ chế, chính sách tiề ntệ nới lỏng, giảm lãi suất cho vay để đầu tư, tăng lương cho cán bộ công nhân viên để tăng sức mua của xã hội. các giải pháp này nhằm huy động nguồn tài lực từ ngân sách và hệ thống ngân hàng để đầu tư và cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên đây cũng chỉ là các biện pháp có tính ngắn hạn.để nền kinh tế VIệt nam phát triển bền vững trong tương lai, cần có những biện pháp cải cách cơ chế chính sách dài hạn và mạnh mẽ hơn. Cụ thể : - nâng cao hiệu quả của nền kinh tế bằng việc thúc đẩy các doanh nghiệp nhà nước hoạt động có hiệu quả hơn, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có điều kiện phát triển.- - loại bỏ dần nhưng hàng rào bảo hộ mậu dịch nhằm khuyến khích sự cạnh tranh lành mạnh trong nước, chuẩn bị một cách tích cực và chủ động hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.- kiện toàn hệ thống tài chính nhằm huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước. xây dựng một hệ thống ngân hàng hiện đại hoạt động có hiệu quả.- Tăng cường quản lý và thực hiện một cách sáng tạp, linh hoạt các chính sách kinh tế từ đó tạo ra môi trường kinh tế vĩ mô thông thoáng hơn, cơ chế cạnh tranh lành mạnh hơn.Nhìn tổng thể trong thời kỳ đổi mới vừa qua nền kinh tế việt nam đã đạt mức tăng trưởng kinh tế khá cao, làm thay đổi hẳn diện mạo của nền kinh tế so với giai đoạn suy thoái của thời kỳ cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Nhờ kinh tế tăng trưởng, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt so với trước. Những thành tựu to lớn trên phản ánh những kết quả bước đầu của đường lối đúng đắn trong nghị quyết của đảng cộng sản việt nam
Tuy nhiên, để giữ vững và phát huy các thành tựu đạt được, chúng ta cần tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa cuộc cải cách kinh tế và thực thi một cách linh hoạt các chính sách kinh tế - xã hội.

đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
This is a transition period, the most significant decisions in the transition from a centrally planned regime to a market economy in the context of social and economic crisis since the early heavy 80.
In Vietnam this time was faced with many difficulties and challenges. Foreign Investment Environment of Vietnam has relatively open but some provisions of the law of foreign investment in Vietnam is still inadequate. not meet the requirements of foreign investors. Infrastructure of Vietnam are backward, not suitable for the Vietnamese undergone extensive economic integration with the region and the world. management apparatus of Vietnam was heavy, cumbersome bureaucracy overflowing Lanka is one of the major obstacles for investors. Vietnam currencies despite stable, but still not converted. banking system of Vietnam outdated and inefficient.
In this period the government has implemented a series of macroeconomic reforms such market-oriented liberalization of prices of consumer goods, the floating rate The exchange with market rates, implement financial autonomy for state enterprises.
The turning point most important in this period was the promulgation of foreign investment law in 1987. Since then the law This has been revised twice to create opportunities increasingly more favorable for foreign investors. With the promulgation of foreign investment laws, Vietnam also has innovative regulations on customs, immigration and export to create favorable conditions for the expansion of economic relations with foreign countries.
time 1992-1997 period
is the period of Vietnam's economy achieved the highest growth rate. Vietnam's economy is relatively stable period. The average annual gross domestic product expanded 8.9% inflation rate during this period decreased compared to previous periods. These results fully comparable with the achievements of the newly industrialized countries of East Asia in the years 1970-1980 or the Chinese and some Asian economies more dynamic growth in recent times.
the economic achievements that Vietnam achieved during this period most clearly reflects the actual effect of the policy reform moves to a market economy by the government. economic reform of this period focus on solving these problems important mechanism
- implemented liberalization of land use rights in rural areas and converting production methods to form collective households
- promoting the reform of state enterprises, enhance production efficiency of state enterprises, budget cuts for state sector.
- perform open economy, the development of foreign trade and open large direct investment and foreign countries on the basis of economic integration with the region and the world.
period 1998 to present
economic growth of Vietnam in this period tended to decline. Economic growth in 1995 reached the highest level is 9.45% fell to 5.8% (in 1998) and 5.3% (1999).
The situation on the happening of many causes, but the causes is the impact of the financial crisis, the Asian region and the irrationality of policies and mechanisms of Vietnam.
financial crisis Asia, the onset of the financial market from May 7- Thailand 1997, has negative impacts on Vietnam's economy through declining exports and foreign direct investment. Besides, a cause no less important is the innovation policy in the previous period has proved ineffective because the conditions inside and outside have been many changes.
in terms of reform trade, although Vietnam has committed to join AFTA, but no specific timetable to reduce the annual tax rate to achieve the final commitments in 2006. Meanwhile, non-tariff barriers not only not be eliminated, but by the temporary solution, short-term to domestic production was strengthened.
Reform of state enterprises, the equitization process proceeded very slowly.
to reform the main mechanism books in Vietnam
to overcome the irrationality of mechanisms and policies to different socio NTE easing, interest rates for investment loans, increased salaries for workers and employees in order to increase the purchasing power of society. these solutions to mobilize financial resources from the budget and banking system for investment and infrastructure. But this is just the short-term measures.
to Vietnam's economy sustainable development in the future, there should be reforms policy mechanisms and stronger long term. Specifically:
- improving the efficiency of the economy by boosting the activity of state enterprises more efficient, while creating favorable conditions for regional non-state economic development conditions.
- - phased but protectionist barriers in order to promote healthy competition in the country, preparing a positive and active integration into the regional economy and the world.
- strengthening financial system to mobilize the maximum and effective use of water resources. build a modern banking system works effectively.
- Strengthening the management and implementation of a 'creative and flexible economic policies which will create a macroeconomic environment more open, engine healthy competition.
Overall during the last renovation Vietnam's economy has reached a relatively high economic growth, which changed the face of the economy compared with the recession of the times Any mechanism centralized planning. Thanks to economic growth, people's lives are significantly improved compared with before. The tremendous achievement reflects the initial results of the right course in the resolution of the Communist Party Vietnam
, however, to maintain and promote the achievements, we need to continue to promote more further economic reforms and implement a flexible economic policies - social.

đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: