(i) Quy mô doanh nghiệpLý thuyết đại diện, lý thuyết tín hiệu và một s dịch - (i) Quy mô doanh nghiệpLý thuyết đại diện, lý thuyết tín hiệu và một s Anh làm thế nào để nói

(i) Quy mô doanh nghiệpLý thuyết đạ

(i) Quy mô doanh nghiệp
Lý thuyết đại diện, lý thuyết tín hiệu và một số nghiên cứu cho
rằng các doanh nghiệp có quy mô lớn thì mức độ công bố thông tin
nhiều hơn các công ty có quy mô nhỏ, có thể giải thích rằng doanh
nghiệp có quy mô lớn thì có nhà đầu tư lớn hơn doanh nghiệp có quy
mô nhỏ và thu hút nhiều sự chú ý hơn từ các nhà phân tích. Doanh
nghiệp có quy mô lớn có nhiều nguồn thông tin công bố cho nhà đầu
tư tốt hơn so với doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Quy mô doanh
nghiệp được đánh giá qua các chỉ tiêu tổng tài sản, doanh thu thuần,
tổng nguồn vốn hay số lao động của doanh nghiệp.
(ii) Khả năng sinh lời
Theo lý thuyết tín hiệu, các doanh nghiệp có lợi nhuận cao
muốn phân biệt mình với các công ty có lợi nhuận thấp, thông qua
tín hiệu, giúp họ tăng giá trị cổ phiếu và thu hút nhiều NĐT. Có thể
tình hình tài chính trong quá khứ ảnh hưởng đến mức độ công bố
thông tin của doanh nghiệp (Khanna & Srinivasan, 2004). Các doanh
nghiệp có lợi nhuận có thể muốn công bố thông tin của doanh nghiệp
cho nhà đầu tư bên ngoài hơn là doanh nghiệp có ít lợi nhuận. 10
(iii) Đòn bẩy nợ
Các doanh nghiệp có đòn bẩy nợ cao thường có mức độ công
bố thông tin nhiều hơn bởi vì các chủ nợ yêu cầu công ty công bố
thông tin nhiều hơn. Tuy nhiên, bằng chứng thực tiễn của họ không
chứng minh được luận điểm của họ. Roberts & Gray (1995) đã tìm ra
mối quan hệ ngược chiều giữa đòn bẩy tài chính và công bố thông tin
của các doanh nghiệp ở Mỹ và Anh. Archambault (2003) cũng dẫn
chứng bằng tài liệu rằng không có mối liên hệ giữa đòn bẩy tài chính
và công bố thông tin của doanh nghiệp.
(iv) Chủ thể kiểm toán
Chủ thể kiểm toán là một phần không thể thiếu trong BCTC
của các doanh nghiệp niêm yết. Chính vì thế những doanh nghiệp
được thực hiện bởi các công ty kiểm toán lớn như big 4 (Doilotte,
PWC, E&Y, KPMG) thì một ý kiến kiểm toán viên là việc gián tiếp
xác nhận chủ quan về mức độ tin cậy BCTC của doanh nghiệp. Khi
nhận được những ý kiến kiểm toán uy tín, chuyên nghiệp thì doanh
nghiệp tự tin và sẵn sàng công bố thông tin và mức độ công bố sẽ
cao hơn. Kết quả nghiên cứu của Owusu – Ansah và Yeoh (2005)
nghiên cứu đã xác định rằng loại và kiểm toán có liên hệ mật thiết
đến mức độ công bố thông tin bắt buộc của doanh nghiệp. Vì vậy khi
doanh nghiệp được kiểm toán bởi Công ty kiểm toán có qui mô lớn
và chuyên nghiệp thì thông tin công bố của doanh nghiệp sẽ minh
bạch, chính xác hơn.
(v) Tài sản cố định
Các doanh nghiệp có giá trị tài sản cố định cao, hiệu quả sử
dụng tài sản cao thì mức độ công bố thông tin nhiều hơn để giúp cho
người bên ngoài đưa ra được quyết định đầu tư. Điều này dẫn đến
mối liên hệ thuận chiều giữa giá trị tài sản và mức độ công bố thông 11
tin. Mặt khác, cũng có thể lập luận rằng các công ty có nhiều tài sản
bị cầm cố không có nhu cầu công bố thông tin tài chính. Jensen và
Meckling (1976) cho rằng tài sản bị cầm cố có thể làm giảm đi mâu
thuẫn về quyền sở hữu bởi vì người cho vay sẽ nắm quyền sở hữu tài
sản cố định trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Việc giảm
mâu thuẫn về quyền sở hữu có thể giảm nhu cầu công bố thông tin
cho nên có thể có mối liên hệ ngược chiều giữa tài sản cầm cố và
mức độ công bố thông tin.
(vi) Thời gian hoạt động của doanh nghiệp
Có nhiều ý kiến cho rằng các doanh nghiệp có thời gian hoạt
động lâu năm thì việc công bố thông tin của doanh nghiệp đó nhiều
hơn, các doanh nghiệp có thời gian hoạt động lâu năm thì việc lập,
trình bày BCTC theo thời gian sẽ được cải thiện hơn vì vậy có thể
công bố nhiều thông tin hơn doanh nghiệp mới hoạt động. Owusu –
Ansah (1998) đã chứng minh rằng thời gian hoạt động của doanh
nghiệp tác động tích cực đến mức độ công bố thông tin, Owusu –
Ansah và Yeho(2005) và Al shamari et (2007) cũng đã có kết quả
tương tự.
(vii) Khả năng thanh toán
Tính thanh khoản đề cập đến khả năng đáp ứng tình hình nợ
của doanh nghiệp trong ngắn hạn. Tính thanh khoản của doanh
nghiệp có liên quan đến người sử dụng thông tin kế toán. Theo lý
thuyết tín hiệu, doanh nghiệp có khả năng thanh toán càng cao sẽ
công bố thông tin càng nhiều nhằm khuếch trương uy tín và tăng giá
trị của doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũng có lập luận cho rằng các
doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì công bố thông tin nhiều
hơn các doanh nghiệp có khả năng thanh toán thấp (Cooke, 1989).
Mặt khác cũng có ý kiến cho rằng các doanh nghiệp có khả năng 12
thanh khoản yếu có thể khuếch đại công bố thông tin để cho những
cổ đông, nhà quản lý bớt lo lắng ( Wallace et al, 1994)
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
(i) the scale of enterpriseTheory, theory of signal and some research tothat large scale businesses, the level of disclosure of informationmore small scale companies, can explain that businesslarge scale industry has bigger investors had entrepreneur journalsmall and attracted much attention from analysts. Saleslarge scale industry has many sources of information announced for first homeportfolio better than small businesses. Business scalecareer is evaluated through indicators total assets, net sales,total liabilities or employees of the business.(ii) the profitabilitySignal theory, highly profitable businesseswant to distinguish themselves with companies that have low profitability, throughsignal, helping them increase the stock value and attract more NĐT. Canthe financial situation in the past affect the degree of publicbusiness information (Khanna & Srinivasan, 2004). The salesprofitable businesses may want to publish information of the enterprisefor outside investors than companies with less profit. 10(iii) the leverage of debtThe business has high debt leverage often has the level ofmore information because the creditors requested the company announcedeven more information. However, evidence of their practices are notto prove their point. Roberts & Gray (1995) foundreverse relationships between financial leverage and disclosure informationof businesses in the US and the UK. Archambault (2003) also leadsdocument that there is no connection between financial leverageand disclosure of the business.(iv) subject to auditThe subject is an integral part of the FINANCIAL STATEMENTof the businesses listed. Thus, the businessmade by major auditing firms like the big 4 (Doilotte,PWC, E & Y, KPMG) then an opinion the auditor is the indirectsubjective validation about the level of trust in FINANCIAL STATEMENT of the business. Whenreceived the prestigious opinion, professional, businessindustry confidence and readiness information disclosure and the level of disclosure willhigher. Research results of Owusu-Ansah and Yeoh (2005)Research has determined that the audit type and associated intimatelyto the level of disclosure required of businesses. So whenbusinesses are audited by the auditing company with large scaleand professional, the information disclosure of enterprises will intelligentlyBach, more accurate.(v) fixed assetsThe business value of fixed assets, high efficiencyuse the asset disclosure more to helpoutsiders make investment decisions. This leads topositive relationship between property value and the level of announced 11Tin. On the other hand, can also argue that the companies have many propertiesbeing the pledge needs no financial disclosure. Jensen andMeckling (1976) argued that the assets were mortgage can reduce itsconflict of ownership because the lender would charge property ownersfixed assets in the case of bankrupt businesses. The reductiona conflict of ownership can reduce demands for disclosure of informationso can the relationship between reverse and pledge assetsthe extent of disclosure of information.(vi) operating time of the businessThere are many suggestions that the business had the timelongtime mobile, the company's disclosure that manyrather, these businesses have long operating time shall establish,FINANCIAL STATEMENT presentation over time will improve more than so canpublish information about new business activities. Owusu-Ansah (1998) has proven that working timea positive impact on company level disclosure, Owusu-Ansah and Yeho (2005) and Al shamari et (2007) also had resultssimilar.(vii) the solvencyLiquidity refers to the ability to meet debt situationof business in the short term. The liquidity of thecareers related to the use of accounting information. According to Lisignal theory, businesses are likely to pay the higher willmore information in order to promote the reputation and price increasesgovernance of the enterprise. Besides also argues that thecompanies with high solvency shall publish information moremore enterprises have low solvency (Cooke, 1989).On the other hand also suggested that businesses are capable of 12weak liquidity can amplify the publication information in order for theshareholders, managers less worries (Wallace et al, 1994)
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: