4. Hàm ý hội thoạiNhận thức cơ sở trong hội thoại là, nếu không được c dịch - 4. Hàm ý hội thoạiNhận thức cơ sở trong hội thoại là, nếu không được c Anh làm thế nào để nói

4. Hàm ý hội thoạiNhận thức cơ sở t

4. Hàm ý hội thoại
Nhận thức cơ sở trong hội thoại là, nếu không được chỉ ra bằng cách khác, thì những người tham dự đều tôn trọng triệt để nguyên tắc và các phương châm. Trong ví dụ [7], Dexter có thể tỏ ra là vi phạm những đòi hỏi của phương châm về lượng.
[7]
Charlene: I hope vou brought the bread and the cheese.
(Tôi hi vọng là anh có mang theo bánh mì và pho mát.)
Dexter: Ah, I brought the bread.
(Ờ, anh có mang theo bánh mì đây.)
Sau khi nghe câu trả lời của Dexter trong [7], Charlene đã nắm được rằng Dexter có chịu cộng tác và không phải là hoàn toàn không nhận biết được phương châm về lượng. Nhưng anh ta đã không kể ra pho mát. Nếu anh ta có mang pho mát, hẳn anh ta nói là có mang, vì anh ta vốn tôn trọng triệt để phương châm về lượng. Anh ta cần chủ tâm làm cho cô ta phải suy ra rằng cái không được kể ra là cái không mang theo. Trong trường hợp này, Dexter đã truyền đạt được nhiều hơn những gì anh ta đã nói nhờ hàm ý hội thoại.
Chúng ta có thể biểu diễn cấu trúc của cái đã được nói ra bằng b (= bread: bánh mì) và bằng c (= cheese: pho mát) như trong [8]. Dùng dấu hiệu biểu trưng +> để chỉ một hàm ý,
Chúng ta cũng có thể biểu diễn cái ý nghĩa phụ thêm được truyền đạt đó.
[8]
Charlene: 6 & c ?
Dexter: b .(+> NOT c)
Điều quan trọng là cần ghi nhận rằng người nói là người thông báo ý nghĩa bằng hàm ý và người nghe là người nhận thức được những ý nghĩa được thông báo đó bằng suy luận. Những suy luận dược chọn là những suy luận sẽ duy trì được việc thừa nhận là có cộng tác.'
5. Hàm ý hội thoại dùng chung
Trong trường hợp ví dụ [7], được biểu diễn cụ thể trong [8], không phải là kiến thức nền riêng biệt của ngữ cảnh của phát ngôn được viện đến để thực hiện những suy luận cần thiết. Chính quá trình này trong việc giải đoán hàm ý sẽ được dùng nếu Doobie hỏi Mary về việc mời các bạn Bella (= b) và Cathy (= c) của cô ta đến dự cuộc vui, như trong [9a.]. và nhận được lời đáp như trong [9b]. Ngữ cảnh ở đâv khác với [7], những cái quá trình chung để nhận diện hàm ý nàv thì cũng chính là quá trình ở [9].
[9]
a. Doobie: Did you invite Bella and Cathy? (6 & c?)
(Em đã mời Bella và Cathy chưa?)
Mary: I invited Bella. (6 +> NOT c)
(Em mời Bella rồi.)
Khi không phải kiến thức nền riêng biệt được viện đến trong ngữ cảnh đó để giải đoán cái ý nghĩa phụ thêm được truyền đạt, như là trong các ví dụ từ [7] đến [9], thì hiện tượng đó được gọi là hàm ý hội thoại dùng chung (generalized conversational implicature) (hay còn dịch là hàm ý hội thoại tổng quát hoá; thông dụng).
Một ví dụ chung trong tiếng Anh là trường hợp có quan hệ đến bất kì câu nào có chứa một mạo từ bất định theo kiểu “a/an X” (“một X”), loại như “a garden” (“một cái vườn”) và “a child” (“một đứa trẻ”) trong [10]. Những câu như thế này được giải thích một cách điển hình theo hàm ý dùng chung là : một X +> X không phải của người nói.
[10]
1 was sitting in a garden one day. A child looked over the fence.
(Một hôm tôi ngồi ở một ngôi vườn. Một đứa trẻ dòm qua rào.)
Những hàm ý ở [10] có nội dung là cái ngôi vườn và đứa trẻ được nêu ra đó là không phải của người nói, đã được giải đoán theo cái nguyên tắc cho rằng nếu người nói có khả nâng biết về cái đặc thù nhiều hơn (tức là người nói là người có được tin nhiều hơn. xét theo phương châm về lượng), thì lúc đó người nói này hẳn đã nói “my garden” (“ngôi vườn của tôi”) và “my child” (“đứa con tôi”).
Một số’ các hàm ý hội thoại dùng chung khác nữa được nêu ra theo cách chung là trên cơ sở của một thang giá trị và do đó được hiểu là những hàm ý có thang độ.
6. Hàm ý thang độ
Một số tin nào đó thường được nêu ra bằng cách lựa chọn một từ diễn đạt được một giá trị lấy từ thang độ các giá trị. Trường hợp rất hiển nhiên là trường hợp của những từ được dùng để diễn đạt số lượng, như được nêu trong những thang độ ở [11], trong đó các thang độ được liệt kê từ giá trị cao nhất đến giá trị thấp nhất.
[11]



< thường xuyên, thường (là), đôi khi>
Khi tạo ra một phát ngôn, người nói chọn lấy từ nào mang tin nhiều nhất và hoàn toàn đúng (số lượng và chất lượng) trong thang độ đó đối với cảnh huống đó, như trong [12].
[12]
I’m studying linguistics and I've completed some of the required courses.
(Tôi đang nghiên cứu ngôn ngữ học và tôi đã hoàn thành được một số môn bắt buộc.)
Bằng cách chọn “some” (“một số”) trong [12], người nói tạo ra được một hàm ý (+> not all) (+> không phải là tất cả). Đó là một hàm ý thang độ (trong số các hàm ý thang độ). Cơ sở của hàm ý thang độ (scalar implicature) là khi một hình thức nào đó trong thang độ được xác nhận, thì sự phủ định tất cả các hình thức cao hơn nó trên thang độ đều được dùng làm hàm ý. Thang độ đầu tiên trong [11] (tức thang độ được nêu ở dòng đầu trong [11]) có “all” (“tất cả”), “most” (“phần lớn”), và “many” (“nhiều”) là cao hơn “some” (“một số”). Theo định nghĩa về hàm ý thang độ, thì tiếp theo hẳn là với cách nói “some of the required courses” (“một số môn bắt buộc”), người nói cũng tạo ra cả những hàm ý khác nữa (chẳng hạn, +> not most (+> không phải phần lớn nhiều), +> not many (+> không nhiều)).
Nếu người nói lại còn miêu tả những giáo trình ngôn ngữ học này như trong [13], thì chúng ta lại có thể nhận ra được thêm một số hàm ý thang độ nữa.
[13]
They're sometimes really interesting.
(Đôi khi chúng cũng hay thực sự.)
Với cách dùng “sometimes” (“đôi khi”) trong [13], người nói bằng hàm ý mà thông báo cả sự phủ định các hình thức cao hơn (cao hơn “đôi khi”) trên thang độ tần số đó (+> not always (+> không thường xuyên), +> not often (+> không thường là).
Có nhiều hàm ý thang độ được tạo ra bằng việc dùng những cách diễn đạt mà chúng ta có thể không nghĩ ngay ra được đó là một bộ phận của một thang độ nào đấy. Chẳng hạn, phát ngôn trong [14a] sẽ được giải thích là có hàm ý '+> not certain’ (“+> không chắc chắn”) với tư cách là giá trị cao nhất trên thang độ “sự có thể” và [14b] “+> not must" (“+> không cần phải”) trên thang độ “sự bắt buộc” và “+> not frozen' (+> không đóng băng”) trên thang độ “sự lạnh”.
[14]
a. It's possible that they were delayed.
(Có thể họ bị muộn.)
b. This should be stored in a cool place.
(Cái này cần giữ ở chỗ lạnh.)
Có một đặc trưng của hàm ý thang độ cần được ghi nhận, đó là khi người nói tự sửa chữa mình ở một vài chi tiết nào đó, như trong [15], thì cách tiêu biểu là họ hủy một trong số những hàm ý thang độ.
[15]
I got some of this jewelry in Hong Kong, um actually I think I got most of it there.
(Tôi đã mua mấy thứ đồ nữ trang này ở Hồng Kông, ờ thực ra tôi đã mua được phần lớn những thứ đó là ở đây.)
Trong [15], lúc đầu người nói hàm ý là “+> not most” (“+> không nhiều hơn”) bằng cách nói “mấy”, nhưng rồi tự sửa chữa mình bằng cách xác nhận rằng trên thực tế là “nhiều hơn”. Điều xác nhận cuối cùng đó thưòng vẫn được giải thích là đúng, nhưng với một hàm ý thang độ (“+> không phải là tất cả”).
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
4. conversation implicationThe cognitive basis of conversation is, if not specified otherwise, all participants adhere to principles and motto. In the example [7], Dexter could be violating the demands of the motto.[7] Charlene: I hope vou brought the bread and the cheese.(I hope you bring the bread and cheese.)Dexter: Ah, I brought the bread.(Yes, I brought the bread here.)After hearing the answer of Dexter in [7], Charlene has grasped that Dexter has a good partnership and is not totally unrecognizable motto about the amount. But he's not counting out the cheese. If he had brought the cheese, he must be said is that, because of him which adhere to the motto on the amount. He needs focus makes her have to infer that what is not included is the No. In this case, Dexter was achieved more than what he was saying thanks to imply the conversation.We can structure a performance of what has been said by b (= bread: bread) and in c (= cheese: cheese) as in [8]. Use the logo signs + > to just a function,We can also perform the additional meaning that is communicated.[8]Charlene: 6 & c?Dexter: b. (+ > NOT c)It is important to keep getting that people say was the announcement by meaning implies and the listener who is aware of the significance to be informed that by inference. The inference is called the inference will maintain the recognition is there collaboration. '5. Imply a shared conversationIn the case of for example [7], is presented in [8], not the separate background knowledge of the context of the speech was to Institute to make the inference necessary. This process itself in the decoding imply will be used if Doobie asked Mary about the invite you to Bella (= b) and Cathy (= c) for her to attend the fun, as in [9a.]. and get the response as in [9b]. In the context of other đâv with [7], the general process to identify imply nàv, then is also in the process [9].[9]a. Doobie: Did you invite Bella and Cathy? (6 & c?)(Children Bella and Cathy?)Mary: I invited» Bella. (6 + > NOT c)(I invite Bella.)Khi không phải kiến thức nền riêng biệt được viện đến trong ngữ cảnh đó để giải đoán cái ý nghĩa phụ thêm được truyền đạt, như là trong các ví dụ từ [7] đến [9], thì hiện tượng đó được gọi là hàm ý hội thoại dùng chung (generalized conversational implicature) (hay còn dịch là hàm ý hội thoại tổng quát hoá; thông dụng). Một ví dụ chung trong tiếng Anh là trường hợp có quan hệ đến bất kì câu nào có chứa một mạo từ bất định theo kiểu “a/an X” (“một X”), loại như “a garden” (“một cái vườn”) và “a child” (“một đứa trẻ”) trong [10]. Những câu như thế này được giải thích một cách điển hình theo hàm ý dùng chung là : một X +> X không phải của người nói.[10] 1 was sitting in a garden one day. A child looked over the fence.(Một hôm tôi ngồi ở một ngôi vườn. Một đứa trẻ dòm qua rào.)Những hàm ý ở [10] có nội dung là cái ngôi vườn và đứa trẻ được nêu ra đó là không phải của người nói, đã được giải đoán theo cái nguyên tắc cho rằng nếu người nói có khả nâng biết về cái đặc thù nhiều hơn (tức là người nói là người có được tin nhiều hơn. xét theo phương châm về lượng), thì lúc đó người nói này hẳn đã nói “my garden” (“ngôi vườn của tôi”) và “my child” (“đứa con tôi”).Some ' implies shared more conversation yet common way is on the basis of a value and therefore be understood as the implied scale degrees.6. Imply aSome believe that often raised by choosing a word be a value retrieved from a values. Very obvious case is the case of the words used to express the quantity, as stated in the a in [11], in which the scale degrees are listed from highest value to lowest value.[11] < regularly, often (as), sometimes >When creating a spokesman, who said any information retrieved from the selection at most and absolutely true (quantity and quality) in which case a scene for it, as in [12].[12]I'm studying linguistics and I've completed some of the required courses.(I'm studying Linguistics and I have completed a number of compulsory.)Bằng cách chọn “some” (“một số”) trong [12], người nói tạo ra được một hàm ý (+> not all) (+> không phải là tất cả). Đó là một hàm ý thang độ (trong số các hàm ý thang độ). Cơ sở của hàm ý thang độ (scalar implicature) là khi một hình thức nào đó trong thang độ được xác nhận, thì sự phủ định tất cả các hình thức cao hơn nó trên thang độ đều được dùng làm hàm ý. Thang độ đầu tiên trong [11] (tức thang độ được nêu ở dòng đầu trong [11]) có “all” (“tất cả”), “most” (“phần lớn”), và “many” (“nhiều”) là cao hơn “some” (“một số”). Theo định nghĩa về hàm ý thang độ, thì tiếp theo hẳn là với cách nói “some of the required courses” (“một số môn bắt buộc”), người nói cũng tạo ra cả những hàm ý khác nữa (chẳng hạn, +> not most (+> không phải phần lớn nhiều), +> not many (+> không nhiều)).Nếu người nói lại còn miêu tả những giáo trình ngôn ngữ học này như trong [13], thì chúng ta lại có thể nhận ra được thêm một số hàm ý thang độ nữa.[13]They're sometimes really interesting.(Đôi khi chúng cũng hay thực sự.)Với cách dùng “sometimes” (“đôi khi”) trong [13], người nói bằng hàm ý mà thông báo cả sự phủ định các hình thức cao hơn (cao hơn “đôi khi”) trên thang độ tần số đó (+> not always (+> không thường xuyên), +> not often (+> không thường là).Có nhiều hàm ý thang độ được tạo ra bằng việc dùng những cách diễn đạt mà chúng ta có thể không nghĩ ngay ra được đó là một bộ phận của một thang độ nào đấy. Chẳng hạn, phát ngôn trong [14a] sẽ được giải thích là có hàm ý '+> not certain’ (“+> không chắc chắn”) với tư cách là giá trị cao nhất trên thang độ “sự có thể” và [14b] “+> not must" (“+> không cần phải”) trên thang độ “sự bắt buộc” và “+> not frozen' (+> không đóng băng”) trên thang độ “sự lạnh”.[14]a. It's possible that they were delayed.(Có thể họ bị muộn.)b. This should be stored in a cool place.(Cái này cần giữ ở chỗ lạnh.)Có một đặc trưng của hàm ý thang độ cần được ghi nhận, đó là khi người nói tự sửa chữa mình ở một vài chi tiết nào đó, như trong [15], thì cách tiêu biểu là họ hủy một trong số những hàm ý thang độ.[15]I got some of this jewelry in Hong Kong, um actually I think I got most of it there.(Tôi đã mua mấy thứ đồ nữ trang này ở Hồng Kông, ờ thực ra tôi đã mua được phần lớn những thứ đó là ở đây.)Trong [15], lúc đầu người nói hàm ý là “+> not most” (“+> không nhiều hơn”) bằng cách nói “mấy”, nhưng rồi tự sửa chữa mình bằng cách xác nhận rằng trên thực tế là “nhiều hơn”. Điều xác nhận cuối cùng đó thưòng vẫn được giải thích là đúng, nhưng với một hàm ý thang độ (“+> không phải là tất cả”).
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
4. Implications conversation
Awareness basis in conversation is, if not indicated otherwise, the participants are to adhere to the principles and the motto. In the example [7], Dexter may appear to violate the requirements of the guideline for the amount.
[7]
Charlene: I hope vou the bread and the cheese Brought.
(I hope you can bring bread and cheese.)
Dexter: Ah, I Brought the bread.
(Yes, you can bring bread here.)
After listening to the answers of Dexter in [7], Charlene took that Dexter may have to cooperate and is not totally unaware motto in volume. But he did not mention the cheese. If he can bring cheese, he would say was pregnant, because he adhered to which quantitative guideline. He or she needs to make her intention to infer that what is not said in what not to bring. In this case, Dexter conveys more than what he was told by implication conversation.
We can represent the structure of what was said by b (= bread: bread) and by c (= cheese: cheese) as in [8]. Use signs logo +> to indicate an implication,
we can also perform additional meaning it conveyed.
[8]
Charlene: 6 & c?
Dexter: b. (+> NOT c)
Article is important to note that the speaker was notified by implication meaning and listeners are aware of the significance of that notification by inference. These inferences have been selected as the inference will maintain the recognition that there is collaboration. '
5. The implication conversation shared
in such cases [7], expressed in concrete [8], is not a separate background knowledge of the context of the spokesperson is resorted to in order to perform the necessary inference . Such progress in deciphering the implications will be used if Doobie ask Mary to invite you Bella (= b) and Cathy (= c) her to gatecrash, as in [9a.]. and get a response as in [9b]. In other DAV context with [7], the ones common process to identify the implied NAV is also the process in [9].
[9]
a. Doobie: Did you invite Bella and Cathy? (6 & c?)
(I was invited Bella and Cathy has not?)
Mary: I Invited Bella. (6 +> NOT c)
(I invite Bella then.)
When not separate knowledge base is referred to in that context for interpretation of the meaning conveyed further, as in the example from [7 ] to [9], the phenomenon that is called dialogue implies sharing (generalized Conversational implicature) (also translated as implying generalized conversation; common).
A common example in English is the the relationship to any question that contains an article that uncertainty in a "a / an X" ("an X"), such as "a garden" ("a garden") and "a child" ( "one child") in [10]. Questions like these are interpreted according to imply typical general use: one X +> X is not the speaker's.
[10]
1 was one day sitting in a garden. A child Looked over the fence.
(One day I sat in a garden. A child who peered through the fence.)
The implication in [10] content is what the garden and children yet it is not the People say, have been interpreted in accordance with the principle that if the speaker is able to know about the particular lift more (ie speakers who have been more private. in volume terms motto), then that This speaker must have said "my garden" ("my garden") and "my child" ("my son").
Some 'conversation implications share yet another common way is on the basis of a scale of values ​​and therefore be understood as implying with the scale.
6. The implication scales
Some believe that is frequently cited by choosing an expression from a value taken from the scale of values. Very obvious case is the case of the words used to describe the amount, as indicated in the scale at [11], in which the scales are listed from highest value to lowest value.
[11]



<Regularly, usually (is), sometimes>
When creating a spokesperson, who said any information carriers pick from the most complete and correct (quantity and quality) in the scale there for that situation, as in [12].
[12]
I'm studying linguistics and I've completed some of the required courses.
(I'm studying linguistics and I have accomplished a number of compulsory subjects.)
By selecting " some "(" some ") in [12], the speaker creates an implied (+> not all) (+> not all). That is one implication scales (of the implied scales). The basis of implied scales (scalar implicature) is when a certain form of the scale is verified, then the negation of all higher forms it on the scale were used as inferred. The first ladder in [11] (ie scales mentioned in the first line in [11]) that "all" ("all"), "most" ("majority"), and "many" ("more ") is higher than" some "(" some "). According to the definition of the scale implications, the following must be with saying "some of the required courses" ("some compulsory subjects"), who also produced both speak Another implication (eg, + > not nhất (+> not the most numerous), +> not many (+> not much)).
If people say even describe the linguistics textbooks as in [13], then we have can recognize some degree imply stairs again.
[13]
They're sometimes really interesting.
(Sometimes they or real.)
With using the "sometimes" ("sometimes") in [13], by implying that people say all the negative notice the higher forms (higher "sometimes") on that frequency scales (+> not always (+> not often), +> not often (+ > not usually).
There are many implications scales are created by using the wording that we may not think it's right to be a part of a certain scales. For example, a spokesman in [14a] will be explained imply '+> not Certain' ('+> not sure ") as the highest value on the scale of" the possible "and [14b]" +> not phải "(" +> does not need ") on the scale" mandatory "and" +> not frozen '(+> not freeze ") on the scale of" the cold ".
[14]
a. It's possible The mà They were delayed.
(Maybe they were late.)
b. This shouldnt be stored in a cool place.
(This should be kept cold place.)
There is one characteristic of implied scales should be noted, that when people say their self-repair at a few specific details, as in [15], the typical way that they cancel one of the implications the scale.
[15]
I got some of this jewelry print Hong Kong, um Actually I think I got nhất of it there.
(I bought This jewelry stuff in Hong Kong, well actually I have bought most of that stuff is here.)
In [15], who initially said the implication is "+> not most" ("+> no more ") by saying" some ", but their repair by confirming that in fact is the" more ". It confirmed that last usually been explained is right, but with an implied scales ('+> not all ").
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: