GIA ĐÌNH.
Gia đình truyền thống Nhật Bản là một hình mẫu gia trưởng với nhiều thế hệ cùng chung sống trong một ngôi nhà và mối quan hệ, giúp đỡ lẫn nhau giữa những người cùng huyết thống rất mật thiết. Mỗi thành viên trong gia đình, tuỳ theo tuổi tác và giới tính, có một địa vị nhất định, cũng như trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ gia đình.
Tuy vậy, từ Chiến tranh thế giới thứ hai đã có những thay đổi lớn. Dòng người rời bỏ nông thôn ra thành phố đã làm cho mô hình gia đình lớn tan rã, thay thế bằng gia đình hạt nhân và các ngôi nhà nhỏ được xây dựng ngày một nhiều.
Tỷ lệ phụ nữ đi làm việc ở Nhật Bản ngày càng tăng. Tuy vậy, đa số họ đều nghỉ việc sau khi kết hôn hoặc sinh con. Họ thường đảm nhiệm các công việc của gia đình, không cần phải thuê người giúp việc. Các bà vợ thường nắm hầu bao gia đình và quyết định khoản tiền tiêu vặt hàng tháng của chồng. Vậy nhưng cả vợ lẫn chồng thường có tài khoản bí mật để chi tiêu vào việc riêng của mình.
Những người đi làm việc ở công ty thường đi làm về rất muộn hoặc đi nhậu với bạn bè, đồng nghiệp vào buổi tối. Những ông bố Nhật Bản có rất ít thời gian cho con cái và gia đình. Do phải đi làm xa, họ thường rời nhà khi con chưa thức dậy, và trở về khi chúng đã đi ngủ. Nhân viên các công ty còn thường có những chuyến công tác dài ngày, hoặc thuyên chuyển công việc trong và ngoài Nhật Bản. Do việc học hành của con cái, hay trông nom bố mẹ già mà không ít người phải chấp nhận sống độc thân xa gia đình trong thời gian dài.
Vì lý do này hay lý do khác, ngày càng nhiều thanh niên Nhật chọn cách sống một mình, và sự lựa chọn đó đang dần hình thành tương lai của xã hội Nhật Bản. Hiện có tới 25% nam và 16% nữ thanh niên xứ Phù Tang ở độ tuổi 30 quyết định sống độc thân và không sinh con. Niềm đam mê của một bộ phận người trẻ tuổi thành đạt Nhật Bản giờ đây là thức ăn ngon, rượu và công việc.
家族。伝統的な日本の家庭は、家との関係、同じ血の人々 の間で相互扶助に一緒に住んでいる多くの世代を家父長的パターンです。各メンバー年齢や性別に応じて、家族の特定の状態と同様、責任と家族を守る義務があります。しかし、第二次世界大戦から大きく変化してきました。都市に田園地帯を残して、人々 のストリームを作った偉大な家族モデルで核家族に置き換えし、多くの小さな家を建てた。日本で仕事に行く女性の率は上昇しています。しかし、それらの大半は結婚や出産の後引退しました。彼らは多くの場合、家族の仕事のために誰かを雇う必要はありません担当。よく沸騰の妻の家族と彼女の夫の小遣いの意思決定のアカウントのほとんどまで。しかし、独自に使う秘密の口座は通常彼の妻と夫の両方。Những người đi làm việc ở công ty thường đi làm về rất muộn hoặc đi nhậu với bạn bè, đồng nghiệp vào buổi tối. Những ông bố Nhật Bản có rất ít thời gian cho con cái và gia đình. Do phải đi làm xa, họ thường rời nhà khi con chưa thức dậy, và trở về khi chúng đã đi ngủ. Nhân viên các công ty còn thường có những chuyến công tác dài ngày, hoặc thuyên chuyển công việc trong và ngoài Nhật Bản. Do việc học hành của con cái, hay trông nom bố mẹ già mà không ít người phải chấp nhận sống độc thân xa gia đình trong thời gian dài.Vì lý do này hay lý do khác, ngày càng nhiều thanh niên Nhật chọn cách sống một mình, và sự lựa chọn đó đang dần hình thành tương lai của xã hội Nhật Bản. Hiện có tới 25% nam và 16% nữ thanh niên xứ Phù Tang ở độ tuổi 30 quyết định sống độc thân và không sinh con. Niềm đam mê của một bộ phận người trẻ tuổi thành đạt Nhật Bản giờ đây là thức ăn ngon, rượu và công việc.
đang được dịch, vui lòng đợi..
