CÁC GIAI ĐOẠN TRẺ EM TIẾP THU TIẾNG ANHNgôn ngữ nói xuất hiện tự nhiên dịch - CÁC GIAI ĐOẠN TRẺ EM TIẾP THU TIẾNG ANHNgôn ngữ nói xuất hiện tự nhiên Anh làm thế nào để nói

CÁC GIAI ĐOẠN TRẺ EM TIẾP THU TIẾNG

CÁC GIAI ĐOẠN TRẺ EM TIẾP THU TIẾNG ANH
Ngôn ngữ nói xuất hiện tự nhiên trước đọc và viết. Vậy trẻ em tiếp thu tiếng anh như thế nào?
Khoảng lặng
Khi các em bé học tiếng mẹ đẻ, luôn có khoảng lặng khi các bé nghe và nhìn, giao tiếp thông qua cử chỉ , nét mặt hoặc điệu bộ trước khi bắt đầu tập nói. Khi Trẻ em học tiếng Anh, cũng có một khoảng lặng tương tự khi giao tiếp và hiểu ngôn ngữ diễn ra trước khi trẻ thực sự nói bất kỳ từ nào bằng tiếng Anh.
Trong giai đoạn này phụ huynh không nên bắt buộc trẻ tham gia đối thoaị bằng cách lặp đi lặp lại các từ.Các cuộc hội thoại nên là một phía, cách nói chuyện của người lớn tạo những cơ hội giúp ích cho trẻ tiếp thu ngôn ngữ.Khi người lớn dùng ngôn ngữ âu yếm để hỗ trợ việc học tiếng mẹ đẻ thì bản thân trẻ cũng có thể sử dụng những chiến lược tương tự vào việc học ngoại ngữ.
Tập nói
Sau một thời gian, tùy thuộc vào tần suất của số giờ học tiếng Anh, mỗi trẻ ( trẻ gái thường nhanh hơn trai) bắt đầu nói một vài từ đơn (‘cat’, ‘house’) hoặc vài cụm từ có sẵn (‘What’s that?’, ‘It’s my book’, ‘I can’t’, ‘That’s a car’, ‘Time to go home’) trong hội thoại hoặc trong các câu nói gây bất ngờ.Trẻ đã ghi nhớ, bắt chước cách phát âm chính xác mà không cần nhận ra rằng một số cụm từ có từ hai từ trở lên. Giai đoạn này kéo dài trong khoảng thời gian trẻ tiếp thu ngôn ngữ sử dụng nó như một cách nói tắt trong hội thoại trước khi chúng sẵn sàng tự tạo ra các cụm từ của riêng mình.
Tích lũy vốn tiếng Anh
Dần dần trẻ tự tích lũy các cụm từ gồm những từ đơn lẻ đã được ghi nhớ và tự thêm từ vào từ vốn từ có sẵn (‘a dog’, ‘a brown dog’, ‘a brown and black dog’) hoặc từ ngôn ngữ do chính trẻ tự tạo ra (‘That’s my chair’, ‘Time to play’). Tùy thuộc vào tần suất tiếp xúc với tiếng Anh và chất lượng của sự trải nghiệm , trẻ sẽ dần dần tự tạo ra các câu hoàn chỉnh.
Hiểu ngôn ngữ
Hiểu ngôn ngữ luôn quan trọng hơn nói ngôn ngữ đó vàkhông nên đánh giá thấp khả năng hiểu của trẻ , vì trẻ đã quen với việc hiểu tiếng mẹ đẻ từ rất nhiều gợi ý thuộc ngữ cảnh. Mặc dầu trẻ có thể không hiểu hết mọi thứ khi nghe bằng tiếng mẹ đẻ, trẻ vẫn có thể nắm bắt ý chính – vì trẻ hiểu một vài từ quan trọng và giải mã các từ còn lại bằng cách sử dụng những gợi ý khác để dịch nghĩa. Được khuyến khích trẻ sẽ chuyển kỹ năng nắm ý chính đó để hiểu nghĩa từ tiếng Anh.
Cảm giác chán nản
Sau sự mới lạ ban đầu của các giờ học tiếng Anh, một số trẻ trở nen chán nản bởi khả năng diễn đạt bằng tiếng Anh còn hạn chế.Những trẻ khác thì muốn nói tiếng Anh nhanh như nói tiếng mẹ đẻ. Trẻ có thể vượt qua được sự chán nản đó nếu trẻ nhận được những kiểu nói về khả năng làm được như ‘I can count to 12 in English’ hoặc những câu thơ có vần đơn giản có chứa đựng một số cụm từ cho sẵn.
Vấn đề mắc lỗi sai
Không nên nói cho trẻ biết về lỗi sai vì bất kỳ việc sử lỗi nào ngay lập tức sẽ là trẻ nản lòng. Lỗi sai là một phần trong quá trình tìm ra các quy tắc ngữ pháp của tiếng Anh hoạc có thể là lỗi phát âm. ‘I goed’ ngay lập tức trở thành ‘went’ nếu như trẻ nghe người lớn lặp lại ‘yes, you went’;hoặc nếu người lớn nghe trẻ nói ‘zee bus’ và lặp lại ‘the bus’. Cũng như khi học tiếng mẹ đẻ ,nếu trẻ có cơ hội nghe người lớn lặp lại cũng những cụm từ đó một cách chính xác trẻ sẽ tự sửa lỗi sai của chính mình.
Khác biệt về giới tính
Não của bé trai phát triển khác với não của bé gái và điều này ảnh hưởng đến việc các em trai học và sử dụng ngôn ngữ. Đôi khi những lớp học có cả trai lẫn gái ít tạo điều kiện cho các em trai, các em thường bị các em gái lấn lướt về khả năng tự nhiên sử dụng ngôn ngữ. Nếu các bé trai thể hiện hết tiềm năng, các em cần có trải nghiệm khác về ngôn ngữ với các bé gái và sự thành công của các em không nên đem so sánh với thành công của các bé gái.
Môi trường học ngôn ngữ
Trẻ nhận thấy việc học tiếng Anh là khó nếu các em không có được những trải nghiệm đúng đi kèm với sự hỗ trợ của người lớn sử dụng các thủ thuật “mẹ dạy con nói”.
• Trẻ cần cảm giác an toàn và biết rằng sử dụng tiếng Anh là có lý do rõ ràng.
• Các hoạt động cần phải liên hệ với các hoạt động thú vị hàng ngày mà các em đã biết chẳng hạn như: cùng chia sẻ một cuốn truyện tranh bằng tiếng Anh, cùng đọc một câu thơ vần , cùng dùng một món quà vặt kiểu Anh.
• Các hoạt động kèm theo ngôn ngữ người lớn đưa ra những nhận xét về chuyện gì đang xảy ra và những đối thoại sử dụng ngôn ngữ mẹ dạy con đã được điều chỉnh.
• Các giờ học tiếng Anh cần vui và thú vị,tập trung vào các khái niệm trẻ đã hiểu bằng tiếng mẹ đẻ. Bằng cách này trẻ không những vừa học khái niệm vừa học ngôn ngữ mới, mà học tiếng Anh để nói về những gì trẻ đã biết.
• Các hoạt động cần được hỗ trợ bởi các sự vật cụ thể nhất định vì điều này giúp trẻ hiểu nhanh và tăng sự hứng thú chung.
Hoạt động đọc
Trẻ đã biết đọc bằng tiếng mẹ đẻ thường muốn tìm hiểu cách đọc bằng tiếng Anh như thế nào. Các em đã biết giải mã các từ bằng tiếng mẹ đẻ để hiểu nghĩa từ bài đọc, nếu không được giúp để giải mã bằng tiếng Anh có thể sẽ chuyển sang tiếng mẹ đẻ- ca1`c thủ thuật giải mã và kết thúc bằng việc đọc tiếng Anh với giọng mẹ đẻ.
Trước khi các em có thể giải mã tiếng Anh, trẻ cần biết tên 26 chữ cái và các âm.Vì tiếng Anh có 26 chữ cái nhưng lại có trung bình 44 âm (in standard English), việc giới thiệu những âm còn lại nên để lại cho đén khi nào trẻ có nhiều trải nghiệm hơn trong việc sử dụng ngôn ngữ và trong hoạt động đọc.
Việc đọc tiếng Anh sẽ bắt đầu dễ dàng nếu như trẻ đã biết ngôn ngữ mà chúng đang cố gắng đọc. Nhiều trẻ tự tìm ra cách đọc bằng tiếng Anh nếu các em chia sẻ những cuốn truyện tranh với người lớn hoặc là đọc các vần thơ, vì trẻ có thể ghi nhớ, thuộc lòng. Đọc thuộc lòng những gì đã biết là một bước quan tro5ngtrong việc học đọc vì việc này tạo cơ hội cho trẻ tự tìm ra cách giải mã những từ đơn giản.Một khi trẻ đã tích lũy được vốn từ thì trẻ có thể tự đọc , trẻ cảm thấy tự tin và sẵn sàng cho phương pháp tiếp cận mang tính cấu trúc hơn.
Sự hỗ trợ của phụ huynh
Trẻ cần có cảm giác là đang học hành tiến bộ. Trẻ cần sự động viên và khen ngợi liên tục vì đã làm tốt bởi vì bất kỳ sự thành công nào cũng đều có tác dụng làm động lực . Các bậc phụ huynh ở vị trí lý tưởng để tạo động lực và vì thế giúp trẻ học ,thậm chí các cha mẹ đó chỉ có vốn tiếng Anh cơ bản và cùng học chung với con cái của mình.
Bằng việc chia sẻ , các bậc phụ huynh không chỉ đưa ngôn ngữ và hoạt động của trẻ vào cuộc sống gia đình mà còn làm ảnh hưởng đến thái độ của trẻ với việc học ngôn ngữ và các nền văn hóa khác. Ngày nay mọi người thường chấp nhận một điều là hầu hết những thái độ học tập suốt đời đều được hình từ độ tuổi lên tám hoặc chín.
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
THE STAGES OF CHILDREN ACQUIRING ENGLISHNaturally spoken language before reading and writing. Such children acquire English like?About silenceWhen the babies learn their first language, there's always quiet when the kids hear and see, communicate through gestures, facial expressions or gestures before the start of practice. When children learn English, also has a similar silence when communicate and understand language occur before young really say any word in English.During this period, parents should not compel children to join for thoaị by repeating the words.The conversation should be one side, talking of adult create the opportunities for children to absorb the language.When adults use language the cuddly to support learning the mother tongue, the child itself can also use these same strategies on learning foreign languages.Episode talkSau một thời gian, tùy thuộc vào tần suất của số giờ học tiếng Anh, mỗi trẻ ( trẻ gái thường nhanh hơn trai) bắt đầu nói một vài từ đơn (‘cat’, ‘house’) hoặc vài cụm từ có sẵn (‘What’s that?’, ‘It’s my book’, ‘I can’t’, ‘That’s a car’, ‘Time to go home’) trong hội thoại hoặc trong các câu nói gây bất ngờ.Trẻ đã ghi nhớ, bắt chước cách phát âm chính xác mà không cần nhận ra rằng một số cụm từ có từ hai từ trở lên. Giai đoạn này kéo dài trong khoảng thời gian trẻ tiếp thu ngôn ngữ sử dụng nó như một cách nói tắt trong hội thoại trước khi chúng sẵn sàng tự tạo ra các cụm từ của riêng mình.Tích lũy vốn tiếng AnhDần dần trẻ tự tích lũy các cụm từ gồm những từ đơn lẻ đã được ghi nhớ và tự thêm từ vào từ vốn từ có sẵn (‘a dog’, ‘a brown dog’, ‘a brown and black dog’) hoặc từ ngôn ngữ do chính trẻ tự tạo ra (‘That’s my chair’, ‘Time to play’). Tùy thuộc vào tần suất tiếp xúc với tiếng Anh và chất lượng của sự trải nghiệm , trẻ sẽ dần dần tự tạo ra các câu hoàn chỉnh.Hiểu ngôn ngữHiểu ngôn ngữ luôn quan trọng hơn nói ngôn ngữ đó vàkhông nên đánh giá thấp khả năng hiểu của trẻ , vì trẻ đã quen với việc hiểu tiếng mẹ đẻ từ rất nhiều gợi ý thuộc ngữ cảnh. Mặc dầu trẻ có thể không hiểu hết mọi thứ khi nghe bằng tiếng mẹ đẻ, trẻ vẫn có thể nắm bắt ý chính – vì trẻ hiểu một vài từ quan trọng và giải mã các từ còn lại bằng cách sử dụng những gợi ý khác để dịch nghĩa. Được khuyến khích trẻ sẽ chuyển kỹ năng nắm ý chính đó để hiểu nghĩa từ tiếng Anh.Cảm giác chán nảnSau sự mới lạ ban đầu của các giờ học tiếng Anh, một số trẻ trở nen chán nản bởi khả năng diễn đạt bằng tiếng Anh còn hạn chế.Những trẻ khác thì muốn nói tiếng Anh nhanh như nói tiếng mẹ đẻ. Trẻ có thể vượt qua được sự chán nản đó nếu trẻ nhận được những kiểu nói về khả năng làm được như ‘I can count to 12 in English’ hoặc những câu thơ có vần đơn giản có chứa đựng một số cụm từ cho sẵn.Vấn đề mắc lỗi saiKhông nên nói cho trẻ biết về lỗi sai vì bất kỳ việc sử lỗi nào ngay lập tức sẽ là trẻ nản lòng. Lỗi sai là một phần trong quá trình tìm ra các quy tắc ngữ pháp của tiếng Anh hoạc có thể là lỗi phát âm. ‘I goed’ ngay lập tức trở thành ‘went’ nếu như trẻ nghe người lớn lặp lại ‘yes, you went’;hoặc nếu người lớn nghe trẻ nói ‘zee bus’ và lặp lại ‘the bus’. Cũng như khi học tiếng mẹ đẻ ,nếu trẻ có cơ hội nghe người lớn lặp lại cũng những cụm từ đó một cách chính xác trẻ sẽ tự sửa lỗi sai của chính mình.Khác biệt về giới tínhNão của bé trai phát triển khác với não của bé gái và điều này ảnh hưởng đến việc các em trai học và sử dụng ngôn ngữ. Đôi khi những lớp học có cả trai lẫn gái ít tạo điều kiện cho các em trai, các em thường bị các em gái lấn lướt về khả năng tự nhiên sử dụng ngôn ngữ. Nếu các bé trai thể hiện hết tiềm năng, các em cần có trải nghiệm khác về ngôn ngữ với các bé gái và sự thành công của các em không nên đem so sánh với thành công của các bé gái.Môi trường học ngôn ngữTrẻ nhận thấy việc học tiếng Anh là khó nếu các em không có được những trải nghiệm đúng đi kèm với sự hỗ trợ của người lớn sử dụng các thủ thuật “mẹ dạy con nói”.• Trẻ cần cảm giác an toàn và biết rằng sử dụng tiếng Anh là có lý do rõ ràng.• Các hoạt động cần phải liên hệ với các hoạt động thú vị hàng ngày mà các em đã biết chẳng hạn như: cùng chia sẻ một cuốn truyện tranh bằng tiếng Anh, cùng đọc một câu thơ vần , cùng dùng một món quà vặt kiểu Anh.• Các hoạt động kèm theo ngôn ngữ người lớn đưa ra những nhận xét về chuyện gì đang xảy ra và những đối thoại sử dụng ngôn ngữ mẹ dạy con đã được điều chỉnh.• Các giờ học tiếng Anh cần vui và thú vị,tập trung vào các khái niệm trẻ đã hiểu bằng tiếng mẹ đẻ. Bằng cách này trẻ không những vừa học khái niệm vừa học ngôn ngữ mới, mà học tiếng Anh để nói về những gì trẻ đã biết.• Các hoạt động cần được hỗ trợ bởi các sự vật cụ thể nhất định vì điều này giúp trẻ hiểu nhanh và tăng sự hứng thú chung.Hoạt động đọcTrẻ đã biết đọc bằng tiếng mẹ đẻ thường muốn tìm hiểu cách đọc bằng tiếng Anh như thế nào. Các em đã biết giải mã các từ bằng tiếng mẹ đẻ để hiểu nghĩa từ bài đọc, nếu không được giúp để giải mã bằng tiếng Anh có thể sẽ chuyển sang tiếng mẹ đẻ- ca1`c thủ thuật giải mã và kết thúc bằng việc đọc tiếng Anh với giọng mẹ đẻ.Trước khi các em có thể giải mã tiếng Anh, trẻ cần biết tên 26 chữ cái và các âm.Vì tiếng Anh có 26 chữ cái nhưng lại có trung bình 44 âm (in standard English), việc giới thiệu những âm còn lại nên để lại cho đén khi nào trẻ có nhiều trải nghiệm hơn trong việc sử dụng ngôn ngữ và trong hoạt động đọc.
Việc đọc tiếng Anh sẽ bắt đầu dễ dàng nếu như trẻ đã biết ngôn ngữ mà chúng đang cố gắng đọc. Nhiều trẻ tự tìm ra cách đọc bằng tiếng Anh nếu các em chia sẻ những cuốn truyện tranh với người lớn hoặc là đọc các vần thơ, vì trẻ có thể ghi nhớ, thuộc lòng. Đọc thuộc lòng những gì đã biết là một bước quan tro5ngtrong việc học đọc vì việc này tạo cơ hội cho trẻ tự tìm ra cách giải mã những từ đơn giản.Một khi trẻ đã tích lũy được vốn từ thì trẻ có thể tự đọc , trẻ cảm thấy tự tin và sẵn sàng cho phương pháp tiếp cận mang tính cấu trúc hơn.
Sự hỗ trợ của phụ huynh
Trẻ cần có cảm giác là đang học hành tiến bộ. Trẻ cần sự động viên và khen ngợi liên tục vì đã làm tốt bởi vì bất kỳ sự thành công nào cũng đều có tác dụng làm động lực . Các bậc phụ huynh ở vị trí lý tưởng để tạo động lực và vì thế giúp trẻ học ,thậm chí các cha mẹ đó chỉ có vốn tiếng Anh cơ bản và cùng học chung với con cái của mình.
Bằng việc chia sẻ , các bậc phụ huynh không chỉ đưa ngôn ngữ và hoạt động của trẻ vào cuộc sống gia đình mà còn làm ảnh hưởng đến thái độ của trẻ với việc học ngôn ngữ và các nền văn hóa khác. Ngày nay mọi người thường chấp nhận một điều là hầu hết những thái độ học tập suốt đời đều được hình từ độ tuổi lên tám hoặc chín.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
THE NEXT STAGE OF CHILDREN English
Languages ​​Spoken occur naturally before reading and writing. So children acquiring English How
About silent
When babies learn their mother tongue, always pause when children see and hear, communicate through gestures, facial expressions or gestures before the start of training said. When children learn English, also has a similar silence to communicate and understand the language took place before the child actually say any word in the English language.
During this period, parents should not be forced children to participate Conversation by repeating the conversation tu.Cac should be one-sided, speaking of adult help create opportunities for children to acquire language ngu.Khi adult language used to lovingly support learning their mother tongue, the children themselves can also use these same strategies to language learning.
Group said
after a time, depending on the frequency of English class, each child (girls often faster than boys) begins to say a few single words ('cat', 'house') or some phrases available ('What's that?', 'It's my book,' 'I can not', 'That's a car '' Time to go home ') in conversation or in the words divisive ngo.Tre remembered, imitating the pronunciation exactly without realizing that some phrases from two or more words. This phase lasts for a period of child language acquisition using it as a way to say shut the conversation before they are willing to create their own terms.
Accumulation English capital
gradually integrates children Accumulated phrases include single words were remembered and manually add words to the vocabulary available ('a dog', 'a brown dog', 'a brown and black dog') or from the language by the young create ('That's my chair,' 'Time to Play'). Depending on the frequency of exposure to English and the quality of the experience, they will eventually create complete sentences.
Understand Language
Understanding language is always more important than speaking that language should underestimate vakhong understanding of children, because children are accustomed to understand their mother tongue from a lot of suggestions of context. Although children may not understand everything when listening to native language, children can grasp the main idea - because the child understand a few important words and decipher the rest using different clues to translated. Children will be encouraged to transfer skills that hold the key to understand the meaning of English words.
Feeling depressed
after the initial novelty of the English school, some children become depressed by the ability to express themselves in English He also wants to limit che.Nhung other children speak English as fast as native speakers. Children can pass the boredom that if children get the expression for the potential to be like 'I can count to 12 in English' or the simple rhyming verse contains some phrases given.
The problem with errors
should not talk to them about mistakes because any use errors will immediately be discouraged young. Mistakes are part of the process of finding out the rules of English grammar or spelling errors may be. "I goed 'immediately become' Went 'if young adults listen repeated' yes, you Went '; or if the adult child to hear say' zee bus' and repeat 'the bus'. As well as learning the mother tongue, if young adults have the opportunity to listen and repeat the phrase that correctly child will self correct their own errors.
Differences in gender
brains of boys with other development The girl's brain and this affects boys learn and use language. Sometimes these classes have both boys and girls at creating conditions for the boys, the girls they often dominates the natural ability to use language. If the boys expressed their full potential, they need to experience another language with the girls and their success should not be compared with the success of the girls.
Language Learning Environment
Children found that learning English is difficult if you do not get the true experience comes with the support of adults use the procedure, "said mother taught me."
• Children need to feel safe and know that using English is apparent reason.
• Activities should contact the exciting daily activities that they already know, such as: sharing a comic book in English, and read a sentence poetry, and used an English-style snack.
• Activities accompanying adult language making comments about what was happening and the dialogue used to teach the language has been revised.
• The English lessons fun and interesting to focus on the children understand the concept of mother tongue. In this way children are not learning the concept of learning a new language, the English language to talk about what they already know.
• Activities to be supported by certain specific things because it helps children understand quickly and increase the general interest.
Activities Read
Children have learned to read in their mother tongue often want to learn how to read in English how. They already know the code words in your native language to understand the meaning of the reading, if not helped to decode in English can be translated into de- mother ca1`c decoding procedure and ends with the read English with native accent.
Before they can decode English, children need to know the name of 26 letters and 26 English am.Vi letters but averaged 44 sounds (in standard English), introducing the remaining sounds should leave until the child has more experience than in the use of language and reading activities.
The English reader will start easily if children already know the language they are trying to read. Many children find out how to read in English if they share picture books with adults or read poetry, because they can memorize, memorize. Recite what is known as a step tro5ngtrong learning to read because it provides an opportunity for children to find out how to decode simple words gian.Mot when they have accumulated capital from the child can read, children feel confident and ready to approach more structured.
The support of parents
feel children should be learning is progressive. Children need encouragement and constant praise for doing good because any success will have an effect on motivation. Parents in the ideal position to motivate and so help children learn, even the parents only have basic English skills and learn along with their children.
By sharing, the level Parents do not just put the language and children's activities on family life but also affect the attitudes of children with learning languages ​​and other cultures. Nowadays people often accept a thing that most of lifelong learning attitudes are shaped from the age of eight or nine.
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: