Total assets của doanh nghiệp năm 2015 là 36.664.296.207 VNĐ giảm 2.31 dịch - Total assets của doanh nghiệp năm 2015 là 36.664.296.207 VNĐ giảm 2.31 Anh làm thế nào để nói

Total assets của doanh nghiệp năm 2

Total assets của doanh nghiệp năm 2015 là 36.664.296.207 VNĐ giảm 2.318.657.904 VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm 5,95% so với năm trước. Nguyên nhân chủ yếu là:
[1] Cash and cash equivalents giảm 3.081.354.909 VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm 25,42%. Lượng tiền giảm tương đối nhiều, kiểm toán viên xét đoán điều đó có thể do trong năm doanh nghiệp đã thực hiện thanh toán các khoản nợ hay thực hiện đầu tư để tăng vốn góp, mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì vậy cần chú ý đến khoản mục đối ứng doanh thu khi chuyển các khoản mục tiền cũng như tình hình thanh toán nợ của doanh nghiệp.
[2] Short-term receivables tăng 611.248.368 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng 74,23%. Cụ thể là: Short-term receivables from Customers tăng 595.995.664 VNĐ tương đối cao tương ứng với tỷ lệ tăng là 74,72%. Prepayment to sellers in short-term tăng 2.000.000 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng là 100%. Năm 2014 không có phát sinh tăng khoản mục này. Other short-term receivables tăng 13.252.704 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng là 51,45%
=> Điều này cho thấy tốc độ tăng của receivables rất đáng kể, và nhìn chung là hợp lý thì doanh thu cũng tăng cao 1276,08% so với năm trước. Tuy nhiên, vấn đề ở đây cần xem xét là có receivables bị chiếm dụng vốn và khác và khả năng thu hồi công nợ như thế nào. Từ đó xem xét chính sách về tín dụng phải thu đối với khách hàng có phù hợp với thực tế hay không.
[3] Inventories tăng 1.663.184.555 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng là 49,20%. Dựa vào số liệu báo cáo cho thấy tình hình giá trị Inventories của doanh nghiệp có số dư của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và thành phẩm; nhưng không có số dư của chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Từ đó kiểm toán viên đưa ra nhận định như sau :
Trong kỳ doanh nghiệp chủ yếu là gia công nguyên vật liệu có số lượng ít. Tuy nhiên nếu chủ yếu hoạt động gia công mà số dư của chi phí sản xuất kinh doanh dở dang bằng không, điều đó chứng tỏ tất cả các đơn hàng từ khách hàng đều được gia công hoàn tất và chuyển giao cho khách hàng. Vấn đề này cần phải xem xét lại, khả năng có thể có những đơn hàng đã hoàn tất nhưng chưa làm thủ tục xuất hàng và đơn vị đã hạch toán thẳng vào giá vốn. Vì vậy, kiểm toán viên sẽ chú trọng đến các hợp đồng xuất hàng để xem đã có đủ điều kiện để ghi nhận doanh thu hay chưa. Vấn đề kiểm kê cần phải chú trọng và cần phải tìm hiểu về khoản mục này.
[4] long-term assets giảm 1.345.883.744 VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm là 6,00%. Kiểm toán viên nhận thấy việc long-term assets giảm chủ yếu là do trong năm 2015, doanh nghiệp có mua sắm tài sản cố định nhưng tương đối ít và hao mòn lũy kế của tài sản cố định thì lớn. Kiểm toán viên lưu ý việc kiểm tra xem đơn vị đã tính khấu hao đúng hay chưa. Total capital của doanh nghiệp giảm 2.318.657.904 VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm là 5,95% ; chủ yếu do một số nguyên nhân sau:
[1] qua số liệu báo cáo kiểm toán viên có đánh giá sơ bộ về mức biến động tăng giảm của các khoản phải trả. Nhìn chung, tỷ lệ nợ năm nay so với năm trước tăng 871.383.085 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng là 29,13%. Điều đó có thể do công ty sử dụng vốn tín dụng của nhà cung cấp hoặc có thể do công ty đang trong tình trạng mất khả năng thanh toán. Vì vậy, kiểm toán viên sẽ đánh giá vấn đề này trong khâu phân tích về các chỉ số tài chính.
[2] Taxes and other payables to State tăng 100%.
[3] đối với Payables to employees thì năm nay so với năm trước tăng 26.615.563 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng là 20,73% . Việc tăng này có thể do một số nguyên nhân và các kiểm toán viên sẽ tìm hiểu:
Xem xét chính sách lương của công ty như thế nào , có ngân sách hàng năm đều tăng lương cho người lao động.
Có thể đây là khoản lương phải trả mà đơn vị trích trước chi phí lương tháng 13, thưởng tết các khoản chi thưởng cho ban giám đốc
Đây là công ty mới thành lập và cần gia tăng số lượng người lao động. Vì thế sự gia tăng về số lượng lao động cũng ảnh hưởng đáng kể đến tiền lương.
[4] Short-term accrued expenses tăng 6.215.709 VNĐ tương ứng 2,47%.
[5] Owner's equity giảm 2.986.613.751 VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm là 8,39%. Dựa vào báo cáo của đơn vị,công ty mới thành lập năm 2014 và trong năm tổng lũy kế lỗ là 2.436.416.951 VNĐ ; đến năm 2015, tổng lũy kế lỗ lên đến 5.423.030.702 VNĐ. Trong năm 2015, doanh nghiệp có đạt được khoản lãi là 550.196.800 VNĐ, nhưng vẫn không bù đắp được khoản lỗ lũy kế này. Như vậy, xét về mặt hiệu quả sử dụng , công ty mất vốn khá trầm trọng. Khoản lỗ này do công ty mới thành lập chi phí khấu hao từ đầu tư nhà máy đang được trích lớn so với lợi nhuận của doanh nghiệp.
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
Total assets của doanh nghiệp năm 2015 là 36.664.296.207 VNĐ giảm 2.318.657.904 VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm 5,95% so với năm trước. Nguyên nhân chủ yếu là:[1] Cash and cash equivalents giảm 3.081.354.909 VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm 25,42%. Lượng tiền giảm tương đối nhiều, kiểm toán viên xét đoán điều đó có thể do trong năm doanh nghiệp đã thực hiện thanh toán các khoản nợ hay thực hiện đầu tư để tăng vốn góp, mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì vậy cần chú ý đến khoản mục đối ứng doanh thu khi chuyển các khoản mục tiền cũng như tình hình thanh toán nợ của doanh nghiệp.[2] Short-term receivables tăng 611.248.368 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng 74,23%. Cụ thể là: Short-term receivables from Customers tăng 595.995.664 VNĐ tương đối cao tương ứng với tỷ lệ tăng là 74,72%. Prepayment to sellers in short-term tăng 2.000.000 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng là 100%. Năm 2014 không có phát sinh tăng khoản mục này. Other short-term receivables tăng 13.252.704 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng là 51,45%=> Điều này cho thấy tốc độ tăng của receivables rất đáng kể, và nhìn chung là hợp lý thì doanh thu cũng tăng cao 1276,08% so với năm trước. Tuy nhiên, vấn đề ở đây cần xem xét là có receivables bị chiếm dụng vốn và khác và khả năng thu hồi công nợ như thế nào. Từ đó xem xét chính sách về tín dụng phải thu đối với khách hàng có phù hợp với thực tế hay không.[3] Inventories tăng 1.663.184.555 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng là 49,20%. Dựa vào số liệu báo cáo cho thấy tình hình giá trị Inventories của doanh nghiệp có số dư của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và thành phẩm; nhưng không có số dư của chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Từ đó kiểm toán viên đưa ra nhận định như sau :Trong kỳ doanh nghiệp chủ yếu là gia công nguyên vật liệu có số lượng ít. Tuy nhiên nếu chủ yếu hoạt động gia công mà số dư của chi phí sản xuất kinh doanh dở dang bằng không, điều đó chứng tỏ tất cả các đơn hàng từ khách hàng đều được gia công hoàn tất và chuyển giao cho khách hàng. Vấn đề này cần phải xem xét lại, khả năng có thể có những đơn hàng đã hoàn tất nhưng chưa làm thủ tục xuất hàng và đơn vị đã hạch toán thẳng vào giá vốn. Vì vậy, kiểm toán viên sẽ chú trọng đến các hợp đồng xuất hàng để xem đã có đủ điều kiện để ghi nhận doanh thu hay chưa. Vấn đề kiểm kê cần phải chú trọng và cần phải tìm hiểu về khoản mục này.[4] long-term assets giảm 1.345.883.744 VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm là 6,00%. Kiểm toán viên nhận thấy việc long-term assets giảm chủ yếu là do trong năm 2015, doanh nghiệp có mua sắm tài sản cố định nhưng tương đối ít và hao mòn lũy kế của tài sản cố định thì lớn. Kiểm toán viên lưu ý việc kiểm tra xem đơn vị đã tính khấu hao đúng hay chưa. Total capital của doanh nghiệp giảm 2.318.657.904 VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm là 5,95% ; chủ yếu do một số nguyên nhân sau:[1] qua số liệu báo cáo kiểm toán viên có đánh giá sơ bộ về mức biến động tăng giảm của các khoản phải trả. Nhìn chung, tỷ lệ nợ năm nay so với năm trước tăng 871.383.085 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng là 29,13%. Điều đó có thể do công ty sử dụng vốn tín dụng của nhà cung cấp hoặc có thể do công ty đang trong tình trạng mất khả năng thanh toán. Vì vậy, kiểm toán viên sẽ đánh giá vấn đề này trong khâu phân tích về các chỉ số tài chính.[2] Taxes and other payables to State tăng 100%.[3] đối với Payables to employees thì năm nay so với năm trước tăng 26.615.563 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng là 20,73% . Việc tăng này có thể do một số nguyên nhân và các kiểm toán viên sẽ tìm hiểu: Xem xét chính sách lương của công ty như thế nào , có ngân sách hàng năm đều tăng lương cho người lao động.Có thể đây là khoản lương phải trả mà đơn vị trích trước chi phí lương tháng 13, thưởng tết các khoản chi thưởng cho ban giám đốc Đây là công ty mới thành lập và cần gia tăng số lượng người lao động. Vì thế sự gia tăng về số lượng lao động cũng ảnh hưởng đáng kể đến tiền lương.[4] Short-term accrued expenses tăng 6.215.709 VNĐ tương ứng 2,47%.[5] Owner's equity giảm 2.986.613.751 VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm là 8,39%. Dựa vào báo cáo của đơn vị,công ty mới thành lập năm 2014 và trong năm tổng lũy kế lỗ là 2.436.416.951 VNĐ ; đến năm 2015, tổng lũy kế lỗ lên đến 5.423.030.702 VNĐ. Trong năm 2015, doanh nghiệp có đạt được khoản lãi là 550.196.800 VNĐ, nhưng vẫn không bù đắp được khoản lỗ lũy kế này. Như vậy, xét về mặt hiệu quả sử dụng , công ty mất vốn khá trầm trọng. Khoản lỗ này do công ty mới thành lập chi phí khấu hao từ đầu tư nhà máy đang được trích lớn so với lợi nhuận của doanh nghiệp.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
Total assets of the business in 2015 is VND 36,664,296,207 2,318,657,904 VND corresponding reduction rate decreased 5.95% from the previous year. The main reason is:
[1] Cash and cash equivalents 3,081,354,909 VND corresponding reduction rate 25.42% decrease. Relatively much reduced amount, the auditor may judge it in business by making the payment of debts or implemented to increase capital investment, production and business expansion. So pay attention to reciprocal sales items when transferring cash items as well as the payment of corporate debt.
[2] Short-term receivables 611 248 368 VND corresponding increase rate 74.23 %. Namely: Short-term receivables 595 995 664 VND from Customers relatively high increase corresponding to the growth rate is 74.72%. Prepayment in short-term sellers to 2,000,000 VND corresponding increase rate is 100%. 2014 without having increased this item. Other short-term receivables increased by VND 13,252,704 corresponding to 51.45% growth rate as
=> This shows that the growth rate of significant receivables, and are generally reasonable, revenue also increased in 1276, 08% over the previous year. However, the issues here to consider is that there are receivables and other capital appropriation and irrecoverable debts like. From this review of the credit policy for customers to be consistent with reality or not.
[3] inventories rose 1,663,184,555 VND corresponds to the growth rate is 49.20%. Based on reported figures show that the situation of the enterprise value of inventories with balance of materials, tools and supplies and finished goods; but without the balance of the production costs of unfinished business. Since then the auditors made ​​the comment as follows:
In the period now mostly processed materials are in small numbers. However if major processing activities that balance production costs with no unfinished business, it proves that all customer orders are complete processing and transfer to the customer. This issue should be reviewed, with the possibility of orders completed but not yet shipping procedures and accounting unit straight into the cost. Therefore, auditors should focus on in order to view the contracts were eligible for revenue recognition or not. Inventory issues need attention and need to learn about this item.
[4] Long-term assets 1,345,883,744 VND corresponding reduction rate is 6.00% reduction. Auditors found that the reduction of long-term assets is mainly due in 2015, now has a fixed asset purchases but relatively little and accumulated amortization of fixed assets is greater. The auditors note that the check unit has depreciated correctly. Total capital of 2,318,657,904 VND enterprise corresponding reduction reduction rate is 5.95%; mainly due to several reasons:
[1] through the data reported auditors have a preliminary assessment of the level of the increase and decrease in payables. Overall, the debt ratio this year compared to last year increased by VND 871 383 085 corresponding to the rate of increase is 29.13%. That may be because companies use credit provider or because the company is in a state of inability to pay. Therefore, auditors should assess this issue in the analysis of financial indicators.
[2] Taxes and other payables increased by 100% to State.
[3] for payables to employees, this year compared to the year previous VND 26,615,563 corresponding increase rate is 20.73%. The increase may be due to several causes and the auditors will find out:
Considering the company's wage policy, how the annual budget has increased wages for workers.
It may be a salary pay that unit wage costs accruals May 13, festival bonus payments to management bonus
This is a new company founded and should increase the number of employees. Thus the increase in the number of employees also significantly affect wages.
[4] Short-term accrued VND 6,215,709 Expenses corresponding increase of 2.47%.
[5] Owner's equity decreased VND 2,986,613,751 equivalent corresponding reduction rate is 8.39%. Based on the report of the unit, the new company established in the year 2014 and the total accumulated losses of VND 2,436,416,951; By 2015, the total accumulated losses of up to 5,423,030,702 VND. In 2015, the enterprise has reached VND 550 196 800 profits are, but still does not compensate for the accumulated losses. Thus, in terms of efficiency, the company is quite serious capital loss. Losses due to the new company established depreciation costs from the plant investment is large compared criticism of corporate profits.
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: