CHAPTER IILABOR CONTRACTS AND EMPLOYMENT GUARANTEEArticle 5: forms of HĐLĐ, HĐLĐ period, HĐLĐ content, signed HĐLĐ1. Based on the needs of employers and the company's ability to meet the worker's work, the two sides signed under one of the types of labour contracts as follows:a. the seasonal HĐLĐ or according to the fixed term work under 12 months;b. the HĐLĐ determine the duration from 12 to 36 months, enough;c. HĐLĐ not defined time limit.2. Employment contract must contain the following principal contents: The work to be done, time to work, time to rest, places of work, duration of the contract, salary, payroll forms, pay period, conditions of occupational safety, hygiene and labour and social insurance for workers.3. the contract is concluded in writing and must be made in two copies, each party keep a. For some the work of temporary nature, that the time limit under 3 months then the parties can orally committed. In the case of oral agreements, then the the party must also comply with the provisions of the labour law.Article 6: The privileges when EMPLOYEES are recruited or HĐLĐ, improve training for EMPLOYEES1. When the company needs to recruit qualified applicants, recruiters will be the signing of labor contracts. 2. Companies have preferential recruitment and placements match for some health workers are disabled, the accident, labor workers especially difficult circumstances have good moral qualities meet the production needs of the company.3. MATERNITY LEAVE during the work have expiry, if the guaranteed standards and consistent with the work, compliance rules, labour law, the priority will be to sign back HĐLĐ.4. According to business needs, the company organized for staff are academically advanced workmanship, associated with government agencies to open classes for employees of labour. The worker is paid the salary for full time training. All costs related to training, training, advocacy by employers who pay.5. Theo nhu cầu sản xuất ở một số công việc, bộ phận, Công ty có chính sách cử cán bộ, công nhân đi đào tạo, thực tập nghề trong và ngoài nước. Công ty đài thọ toàn bộ chi phí và người lao động được hưởng lương thời gian đi học.a. Tiêu chuẩn chọn cử đi học: Người có năng lực trong công tác, có phẩm chất đạo đức tốt, ưu tiên những người có thâm niên công tác;b. Cán bộ, công nhân viên lao động được cử đi học, thực tập nghề nghiệp trong hoặc ngoài nước: trong quá trình học hoặc sau khi học xong nhưng chưa hết thời gian phục vụ như đã cam kết, nếu muốn thuyên chuyển công tác đến cơ quan khác thì phải hoàn trả lại mọi chi phí trong thời gian được đào tạo (ngoại trừ một số lý do khác do hai bên thỏa thuận và có quyết định riêng).Điều 7: Công ty tiếp tục thực hiện chủ trương mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, tạo điều kiện để người lao động có việc làm. Trong trường hợp cần thiết sau khi thống nhất với đại diện người lao động, Tổng giám đốc sẽ bố trí, điều hòa công việc hoặc lao động hợp lý giữa các tổ, bộ phận trong công ty để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ kế hoạch và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của toàn Công ty, đồng thời đa dạng hóa công việc, bảo đảm việc làm và thu nhập cho người lao động.Điều 8: Chuyển NLĐ sang làm công việc khác, điều động nội bộ, đảm bảo việc làmViệc tạm thời chuyển người lao động làm việc khác trái nghề quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động, sửa đổi, bổ sung năm 2012; điều 8 Nghị định 05/2015 được quy định như sau:1. Khi người sử dụng lao động gặp khó khăn đột xuất do khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh; áp dụng các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; sự cố điện, nước hoặc nhu cầu của sản xuất - kinh doanh (thời điểm giao mùa thay đổi kỹ thuật sản xuất để đáp ứng nhu cầu khách hàng, thời gian chờ hàng sản xuất…), để bảo đảm việc làm cho NLĐ, người sử dụng lao động tạm thời chuyển người lao động làm việc khác trái nghề, nhưng không được quá 60 ngày (cộng dồn) trong một năm. Tiền lương theo công việc mới Người lao động được hưởng nguyên 100% theo mức lương cũ đã ký kết trong hợp đồng lao động trước khi điều động.2. Người sử dụng lao động đã tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động đủ 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, nếu tiếp tục phải tạm thời chuyển người lao động đó làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì phải được sự đồng ý của người lao động bằng văn bản.3. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại Khoản 2 Điều này mà phải ngừng việc thì người lao động được người sử dụng lao động trả lương ngừng việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 98 của Bộ luật Lao động. (Điểm 4 điều 8 Nghị định 05/2015)Điều 09: Khuyến khích người lao động tăng thêm thu nhập, cải thiện cuộc sống
Ngoài thời gian làm việc tại công ty, để nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo thêm thu nhập cho người lao động vào những thời gian rỗi, công ty ưu tiên cho công nhân viên lao động công ty và người nhà của người lao động (thông qua người lao động) được phép nhận hàng về nhà làm, khoản thu nhập thêm này được công ty thanh toán cùng với lương hàng tháng.
Điều 10: Chế độ chính sách cho người lao động trong thời gian thử việc, học việc, thực tập nghề
Người lao động trong thời gian thử việc, học việc, thực tập nghề được người sử dụng lao động trả đủ lương, được hưởng mọi chính sách như một người lao động chính thức. Người lao động được người sử dụng lao động thanh toán tất cả chi phí liên quan đến đào tạo nghề.
Điều 11: Bảo đảm việc làm cho phụ nữ trở lại làm việc sau thời gian nghỉ thai sản, ốm đau dài ngày, tai nạn, bệnh nghề nghiệp:
Lao động nữ trở lại làm việc sau thời gian nghỉ thai sản, nghỉ ốm dài ngày, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, được ưu tiên bố trí làm công việc cũ. Trường hợp công việc cũ không còn, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để được làm một công việc khác tương đương với mức lương không thấp hơn mức lương đã ký kết trong hợp đồng lao động trước khi nghỉ thai sản, ốm đau dài ngày, tai nạn, bệnh nghề nghiệp.
Điều 12: HĐLĐ chấm dứt trong những trường hợp sau:
1. Hợp đồng lao động hết hạn, một trong hai bên không muốn ký tiếp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật lao động.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật lao động.
5. Khi người sử dụng lao động không có nhu cầu hoặc người lao động cao tuổi không có đủ sức khỏe thì hai bên thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động (khoản 1, 2 điều 6 Nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015).
6. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật lao động.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật lao động, và được hướng dẫn tại điều 11 Nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật lao động; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã (Các lý do này được quy định cụ thể tại Điều 12, Điều 13 Nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015).
đang được dịch, vui lòng đợi..