I. Điều kiện địa lý tự nhiên:1. Vị trí địa lýQuảng Ninh nằm trong dải  dịch - I. Điều kiện địa lý tự nhiên:1. Vị trí địa lýQuảng Ninh nằm trong dải  Anh làm thế nào để nói

I. Điều kiện địa lý tự nhiên:1. Vị

I. Điều kiện địa lý tự nhiên:
1. Vị trí địa lý
Quảng Ninh nằm trong dải hành lang biển lớn của Bắc Bộ, trên đó có mạng lưới đường bộ, đường sắt và cảng biển lớn đang được mở rộng và phát triển. Cùng với Hải Phòng, Quảng Ninh giữ vai trò cửa mở lớn ra biển cho cả vùng Bắc Bộ. Tỉnh nằm trong giới hạn toạ độ 106 – 108okinh độ đông, 20o40’21” vĩ độ bắc; Đông Bắc giáp Trung Quốc, có đường biên giới dài khoảng 132,8 km, phía Nam giáp vịnh Bắc Bộ, có chiều dài bờ biển 250 km, phía Tây Nam giáp thành phố Hải Dương, phía Tây Bắc giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và Hải Dương.
2. Đặc điểm địa hình
Địa hình Quảng Ninh mang tính chất là một vùng miền núi, trung du và ven biển, hình thành 3 vùng tự nhiên rõ rệt: vùng núi có diện tích gần 3.000 km2, chiếm 41%; vùng hải đảo 619 km2, khoảng 10,0%.
Chạy dọc vùng núi phía bắc là cánh cung bình phong Đông Triều – Bình Liêu nối liền với dãy Thập Vạn Đại Sơn (Trung Quốc), có độ cao trung bình trên 500m, trong đó có một số đỉnh núi cao trên 1.000 m như Yên Tử (Uông Bí, 1.068 m), Am Vát (Hoành Bồ, 1.094 m), Cao Xiêm (Bình Liêu 1.330 m), Nam Châu Lãnh (Hải Hà, 1.506 m). Từ cánh cung phía bắc, độ cao thấp dần về phía nam rồi đổ ra biển hình thành hệ thống hàng nghìn hòn đảo và quần đảo lớn nhỏ trên biển tạo nên cảnh quan non nước đa dạng.
3. Khí hậu
Quảng Ninh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ không khí trung bình trong năm từ 21 – 23oC, lượng mưa trung bình hàng năm 1.995 m, độ ẩm trung bình 82 – 85%. Do tác động của biển, khí hậu Quảng Ninh nhìn chung mát mẻ, ấm áp, thuận lợi đối với phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và nhiều hoạt động kinh tế khác.
II. Tài nguyên thiên nhiên:
1. Tài nguyên đất
Quảng ninh có quỹ đất dồi dào với 601.000 ha, trong đó 50.364 ha đất nông nghiệp đang sử dụng, 146.019 ha đất lâm nghiệp với nhiều diện tích đất có thể trồng cỏ phù hợp cho chăn nuôi, khoảng gần 20.000 ha có thể trồng cây ăn quả.
2. Tài nguyên rừng
Tiềm năng đất lâm nghiệp của tỉnh khá lớn. Rừng để sản xuất , kinh doanh chiếm 80% (chủ yếu rừng trung bình và nghèo) với tổng trữ lượng 4,8 triệu m3 không đủ đáp ứng nhu cầu của tỉnh. Rừng đặc sản hiện chỉ có 10.000 ha. Đất chưa thành rừng không còn lớn, có thể hình thành các vùng gỗ nguyên liệu và cây đặc sản quy mô lớn để cung cấp gỗ trụ mỏ, gỗ dân dụng và cung cấp cho nguyên liệu chế biến lâm sản của địa phương.
3. Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản phong phú cũng là một yếu tố nổi trội của tỉnh, là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Quảng Ninh khá giàu khoáng sản, nhưng nổi bật nhất là than đá với trữ lượng 3,5 tỷ tấn, cho phép khai thác 30 – 40 triệu tấn/năm. Than là nguồn tài nguyên tạo ra ngành công nghiệp chủ lực có tác động rất lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Bên cạnh đó Quảng Ninh còn có các loại nguyên liệu làm vật liệu như: đá vôi, đất sét, gạch ngói…rất phong phú và phân bố rộng khắp trong tỉnh. Mỏ đá vôi Hoành Bồ trữ lượng gần 1 tỷ tấn cho phép sản xuất xi măng công suất vài triệu tấn/năm. Các mỏ sét gạch ngói Giếng Đáy, Quảng Yên có trữ lượng 45 triệu tấn có thể khai thác quy mô lớn. Các khoáng sản như cao lanh Tấn Mài, cao lanh Móng Cái, thuỷ tinh Vân Hải đều là các mỏ lớn của miền Bắc, có chất lượng cao, điều kiện khai thác thuận lợi, là nguồn nguyên liệu quan trọng để phát triển công nghiệp phục vụ nhu cầu trong tỉnh, ngoài nước và xuất khẩu.
III. Tiềm năng kinh tế
1. Những lĩnh vực kinh tế lợi thế
Hiện nay, Quảng Ninh là một trong 4 ngư trường lớn nhất cả nước. Dọc chiều dài 250 km bờ biển Quảng Ninh có trên 40.000 ha bãi biển, 20.000 ha eo vịnh và hàng chục nghìn ha vũng nông ven bờ là môi trường thuận lợi để phát triển nuôi và chế biến hải sản xuất khẩu. Ngoài điều kiện thuận lợi về tài nguyên biển, Quảng Ninh có tiềm năng về đất canh tác nông nghiệp và đất rừng . Tỉnh khuyến khích các dự án trồng cây tạo vùng nguyên liệu (chè, dứa, nhãn, vải,…và các loại cây công nghiệp, cây ăn quả khác).
Quảng Ninh có bờ biển dài, nhiều khu vực kín gió, ít lắng đọng để phát triển cảng biển. Đó là tiềm năng để phát triển hệ thống cảng biển. Mặt khác với các ưu thế nổi bật về giao thông, đặc biệt là hệ thống cảng biển, cảng sông cùng các cửa khẩu quốc tế, Quảng Ninh có đủ điều kiện cần thiết để hình thành các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất. Tỉnh có tiềm năng phát triển các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu.
Quảng Ninh còn có nhu cầu lớn về các sản phẩm cơ khí phục vụ ngành than, ngành kinh tế cảng biển, vận tải biển, máy móc, thiết bị cơ khí phục vụ các ngành kinh tế khác như nông, lâm, ngư nghiệp, máy xây dựng, đồ cơ khí gia dụng…Có thể phát triển công nghiệp khai thác, chế biến than và sử dụng nguyên liệu than với sự ra đời của hàng loạt cơ sở công nghiệp lớn, các nhà máy xi măng, nhiệt điện, phân bón, hoá chất, gạch chịu lửa…
2. Tiềm năng du lịch
Quảng Ninh có tài nguyên du lịch đặc sắc vào loại nhất của cả nước, có nhiều bãi biển đẹp, có cảnh quan nổi tiếng của vịnh Hạ Long, Bái Tử Long cùng các hải đảo đã được tổ chức UNESCO công nhận là “di sản văn hoá thế giới” cùng hàng trăm di tích lịch sử kiến trúc nghệ thuật tập trung dọc ven biển với mật độ cao vào loại nhất của cả nước…, tạo khả năng mở nhiều tuyến du lịch kết hợp rất hấp dẫn, trên đất liền và trên các đảo. Việc phát triển du lịch ở khu vực Hạ Long – Bãi Cháy kết hợp với tuyến ven biển đến Móng Cái, Hải Phòng - Đồ Sơn – Cát Bà…sẽ tạo thành một quần thể du lịch - thể thao - giải trí ven biển. Với bờ biển lớn, hiện đại tầm cỡ quốc tế, cho phép Quảng Ninh thu hút 40 – 50 vạn lượt khách quốc tế vào năm 2000 và khoảng 1 triệu lượt khách vào năm 2010, có thể đạt doanh thu ngoại tệ 400 – 500 triệu USD.
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
I. Điều kiện địa lý tự nhiên:1. Vị trí địa lýQuảng Ninh nằm trong dải hành lang biển lớn của Bắc Bộ, trên đó có mạng lưới đường bộ, đường sắt và cảng biển lớn đang được mở rộng và phát triển. Cùng với Hải Phòng, Quảng Ninh giữ vai trò cửa mở lớn ra biển cho cả vùng Bắc Bộ. Tỉnh nằm trong giới hạn toạ độ 106 – 108okinh độ đông, 20o40’21” vĩ độ bắc; Đông Bắc giáp Trung Quốc, có đường biên giới dài khoảng 132,8 km, phía Nam giáp vịnh Bắc Bộ, có chiều dài bờ biển 250 km, phía Tây Nam giáp thành phố Hải Dương, phía Tây Bắc giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và Hải Dương.2. Đặc điểm địa hìnhĐịa hình Quảng Ninh mang tính chất là một vùng miền núi, trung du và ven biển, hình thành 3 vùng tự nhiên rõ rệt: vùng núi có diện tích gần 3.000 km2, chiếm 41%; vùng hải đảo 619 km2, khoảng 10,0%.Chạy dọc vùng núi phía bắc là cánh cung bình phong Đông Triều – Bình Liêu nối liền với dãy Thập Vạn Đại Sơn (Trung Quốc), có độ cao trung bình trên 500m, trong đó có một số đỉnh núi cao trên 1.000 m như Yên Tử (Uông Bí, 1.068 m), Am Vát (Hoành Bồ, 1.094 m), Cao Xiêm (Bình Liêu 1.330 m), Nam Châu Lãnh (Hải Hà, 1.506 m). Từ cánh cung phía bắc, độ cao thấp dần về phía nam rồi đổ ra biển hình thành hệ thống hàng nghìn hòn đảo và quần đảo lớn nhỏ trên biển tạo nên cảnh quan non nước đa dạng.3. Khí hậu
Quảng Ninh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ không khí trung bình trong năm từ 21 – 23oC, lượng mưa trung bình hàng năm 1.995 m, độ ẩm trung bình 82 – 85%. Do tác động của biển, khí hậu Quảng Ninh nhìn chung mát mẻ, ấm áp, thuận lợi đối với phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và nhiều hoạt động kinh tế khác.
II. Tài nguyên thiên nhiên:
1. Tài nguyên đất
Quảng ninh có quỹ đất dồi dào với 601.000 ha, trong đó 50.364 ha đất nông nghiệp đang sử dụng, 146.019 ha đất lâm nghiệp với nhiều diện tích đất có thể trồng cỏ phù hợp cho chăn nuôi, khoảng gần 20.000 ha có thể trồng cây ăn quả.
2. Tài nguyên rừng
Tiềm năng đất lâm nghiệp của tỉnh khá lớn. Rừng để sản xuất , kinh doanh chiếm 80% (chủ yếu rừng trung bình và nghèo) với tổng trữ lượng 4,8 triệu m3 không đủ đáp ứng nhu cầu của tỉnh. Rừng đặc sản hiện chỉ có 10.000 ha. Đất chưa thành rừng không còn lớn, có thể hình thành các vùng gỗ nguyên liệu và cây đặc sản quy mô lớn để cung cấp gỗ trụ mỏ, gỗ dân dụng và cung cấp cho nguyên liệu chế biến lâm sản của địa phương.
3. Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản phong phú cũng là một yếu tố nổi trội của tỉnh, là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Quảng Ninh khá giàu khoáng sản, nhưng nổi bật nhất là than đá với trữ lượng 3,5 tỷ tấn, cho phép khai thác 30 – 40 triệu tấn/năm. Than là nguồn tài nguyên tạo ra ngành công nghiệp chủ lực có tác động rất lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Bên cạnh đó Quảng Ninh còn có các loại nguyên liệu làm vật liệu như: đá vôi, đất sét, gạch ngói…rất phong phú và phân bố rộng khắp trong tỉnh. Mỏ đá vôi Hoành Bồ trữ lượng gần 1 tỷ tấn cho phép sản xuất xi măng công suất vài triệu tấn/năm. Các mỏ sét gạch ngói Giếng Đáy, Quảng Yên có trữ lượng 45 triệu tấn có thể khai thác quy mô lớn. Các khoáng sản như cao lanh Tấn Mài, cao lanh Móng Cái, thuỷ tinh Vân Hải đều là các mỏ lớn của miền Bắc, có chất lượng cao, điều kiện khai thác thuận lợi, là nguồn nguyên liệu quan trọng để phát triển công nghiệp phục vụ nhu cầu trong tỉnh, ngoài nước và xuất khẩu.
III. Tiềm năng kinh tế
1. Những lĩnh vực kinh tế lợi thế
Hiện nay, Quảng Ninh là một trong 4 ngư trường lớn nhất cả nước. Dọc chiều dài 250 km bờ biển Quảng Ninh có trên 40.000 ha bãi biển, 20.000 ha eo vịnh và hàng chục nghìn ha vũng nông ven bờ là môi trường thuận lợi để phát triển nuôi và chế biến hải sản xuất khẩu. Ngoài điều kiện thuận lợi về tài nguyên biển, Quảng Ninh có tiềm năng về đất canh tác nông nghiệp và đất rừng . Tỉnh khuyến khích các dự án trồng cây tạo vùng nguyên liệu (chè, dứa, nhãn, vải,…và các loại cây công nghiệp, cây ăn quả khác).
Quảng Ninh có bờ biển dài, nhiều khu vực kín gió, ít lắng đọng để phát triển cảng biển. Đó là tiềm năng để phát triển hệ thống cảng biển. Mặt khác với các ưu thế nổi bật về giao thông, đặc biệt là hệ thống cảng biển, cảng sông cùng các cửa khẩu quốc tế, Quảng Ninh có đủ điều kiện cần thiết để hình thành các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất. Tỉnh có tiềm năng phát triển các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu.
Quảng Ninh còn có nhu cầu lớn về các sản phẩm cơ khí phục vụ ngành than, ngành kinh tế cảng biển, vận tải biển, máy móc, thiết bị cơ khí phục vụ các ngành kinh tế khác như nông, lâm, ngư nghiệp, máy xây dựng, đồ cơ khí gia dụng…Có thể phát triển công nghiệp khai thác, chế biến than và sử dụng nguyên liệu than với sự ra đời của hàng loạt cơ sở công nghiệp lớn, các nhà máy xi măng, nhiệt điện, phân bón, hoá chất, gạch chịu lửa…
2. Tiềm năng du lịch
Quảng Ninh có tài nguyên du lịch đặc sắc vào loại nhất của cả nước, có nhiều bãi biển đẹp, có cảnh quan nổi tiếng của vịnh Hạ Long, Bái Tử Long cùng các hải đảo đã được tổ chức UNESCO công nhận là “di sản văn hoá thế giới” cùng hàng trăm di tích lịch sử kiến trúc nghệ thuật tập trung dọc ven biển với mật độ cao vào loại nhất của cả nước…, tạo khả năng mở nhiều tuyến du lịch kết hợp rất hấp dẫn, trên đất liền và trên các đảo. Việc phát triển du lịch ở khu vực Hạ Long – Bãi Cháy kết hợp với tuyến ven biển đến Móng Cái, Hải Phòng - Đồ Sơn – Cát Bà…sẽ tạo thành một quần thể du lịch - thể thao - giải trí ven biển. Với bờ biển lớn, hiện đại tầm cỡ quốc tế, cho phép Quảng Ninh thu hút 40 – 50 vạn lượt khách quốc tế vào năm 2000 và khoảng 1 triệu lượt khách vào năm 2010, có thể đạt doanh thu ngoại tệ 400 – 500 triệu USD.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
I. natural geographic conditions:
1. Geographic location
within the range of Quang Ninh's major sea corridor North, on which the road network, railways and major seaport being expanded and developed. Along with Hai Phong, Quang Ninh big role open door to the sea for the whole northern region. The province is located in the coordinates 106 limit - 108okinh degrees east, 20o40'21 "north latitude; North-east China, has a long border of about 132.8 km, south of North Bay, has a coastline of 250 km, southwest on Hai Duong City, northwest bordering the provinces of Lang Son, Bac Giang and Hai Duong.
2. Topography
Topography Quang Ninh nature is a mountainous and midland and coastal, naturally formed 3 distinct regions: the mountains with an area of 3,000 km2, accounting for 41%; islands 619 km2, approximately 10.0%.
Running along the northern mountains as a front bow Dong Trieu - Binh Lieu Cross connecting suites Van Dai Son (China), with an average altitude of over 500 meters, in including several peaks over 1,000 meters as Yen Tu (Wang Bi, 1,068 m), the clitoris (Bo, 1094 m), Cao Siem (Binh Lieu 1,330 m), South Asian Consulates (Hai Ha, 1,506 m) . From bow to the north, low altitude towards the south and empties into the sea to form a system and thousands of islands, large and small islands in the sea water garden scenic diversity.
3. Climate
Quang Ninh is located in the tropical monsoon area, the average air temperature during the year from 21 - 23 ° C, average annual rainfall of 1,995 m, the average moisture content 82-85%. Due to the impact of the sea, climate Quang Ninh generally cool, warm, favorable for development of agriculture, forestry and other economic activities.
II. Natural resources:
1. Land resources
in Quang Ninh have abundant land with 601 000 ha, including 50,364 ha of agricultural land is used, 146 019 hectares of forest land with possible land suitable for growing grass for livestock, nearly 20,000 hectares have can plant fruit trees.
2. Forest resource
potential of forest land in the province is quite large. Forest for the production, sales up 80% (mainly medium and poor forest) with total reserves of 4.8 million m3 is not enough to meet the needs of the province. Forest specialties currently only 10,000 hectares. No forest land was not large, may form areas of raw wood and specialty large-scale plant to provide pit props, wood and civil supply feedstock of local forest products.
3. Mineral Resources
Mineral Resources Rich was also a prominent element of the province, is an important resource for economic development in the direction of industrialization and modernization. Quang Ninh is quite rich in minerals, but most notably coal reserves of 3.5 billion tons, allowing the extraction 30-40 million tonnes / year. Coal resources are creating major industries have huge impacts to socio - economic development of the province. Besides Quang Ninh also kind of materials as materials such as limestone, clay, brick ... very abundant and widely distributed in the province. Bo limestone mine reserves of almost 1 billion tons allows cement production capacity of several million tonnes / year. The brick clay quarry bottom Wells, Quang Yen 45 million tons of reserves could exploit large scale. Minerals such as kaolin Tan Mai, kaolin Mong Cai, Hai Van glass are large deposits of northern, high quality, favorable mining conditions, is an important source of raw materials for industrial development serving the needs of the province, and export abroad.
III. Economic Potential
1. The economic field advantage
Currently, Quang Ninh is one of four biggest fishing country. Along the 250 km coast of Quang Ninh has over 40,000 hectares of beaches, bays and 20,000 hectares of tens of thousands of hectares of coastal ponds is a favorable environment for the development of aquaculture and seafood processing for export. In addition to favorable conditions for marine resources, Quang Ninh has the potential of agricultural land and forest land. The province encourages projects created planting material areas (tea, pineapple, litchi, ... and industrial crops, fruit trees).
Quang Ninh has a long coastline, many sheltered areas, at deposition deposition to port development. It is potential to develop the seaport system. On the other hand with the prominent advantages of transport, especially sea ports and river ports along the international border, Quang Ninh is eligible necessary for formation of industrial zones, export processing zones . The province has the potential to develop the production base of exports.
Quang Ninh also great demand for mechanical products serving the coal industry, economic sector ports, maritime transport, machinery and mechanical appliances serving other economic sectors such as agriculture, forestry, fishery, construction machinery, mechanical appliances toys ... Can develop mining industry, coal processing and the use of raw coal with the advent of mass Large industrial facilities, cement plants, thermal power plants, fertilizer, chemicals, refractory ...
2. Tourism potential
of Quang Ninh has unique tourism resources in the country's most categories, there are many beautiful beaches, the famous scenery of Halong Bay, Bai Tu Long and islands was organized by UNESCO the "world cultural heritage" and hundreds of historic architectural concentrated along coastal areas with high density on the type of the country ..., creating the possibility of opening more tours combining attractive , on the mainland and on the islands. The development of tourism in the region Halong - Bai Chay combined with the coastal route to Mong Cai, Hai Phong - Do Son - Cat Ba ... will form a tourist complex - sport - entertainment along the coast. With a large coastline, modern international caliber, allowing Quang Ninh attracts 40-50 thousand international passengers in 2000 and about 1 million passengers in 2010, may reach foreign currency revenues 400-500 million USD.
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: