NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU3.1. Cơ sở lý luận3.1.1. Khái niệm R dịch - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU3.1. Cơ sở lý luận3.1.1. Khái niệm R Anh làm thế nào để nói

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


3.1. Cơ sở lý luận
3.1.1. Khái niệm Rau an tòan
a) Rau an toàn là gì?
Những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá, hoa, quả) có chất lượng đúng như đặc tính giống của nó, hàm lượng các hoá chất độc và mức độ ô nhiễm các sinh vật gây hại dưới mức tiêu chuẩn cho phép, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng và môi trường, thì được coi là rau đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt là RAT (Theo quyết định số 67-1998/QĐ-BNN-KHCN ngày 28/4/1998 của bộ NN & PTNT).
Theo viện nghiên cứu rau quả TP.HCM năm 1994 thì RAT là rau không chứa thuốc BVTV ở mức độ có thể gây ra bất kỳ một tác động có hại nào cho sức khoẻ của con người và động vật. Hay nói cách khác là dư lượng thuốc BVTV chứa trong rau không được vượt quá “mức dư lượng tối đa”.
b) Các điều kiện sản xuất RAT
Đất trồng: Đất cao, thoát nước thích hợp với sinh trưởng và phát triển của rau. Thích hợp cho sản xuất rau nhất là đất cát pha hoặc thịt nhẹ hoặc đất thịt trung bình có tầng canh tác dày 20-30 cm. Vùng trồng rau cách ly khu vực có chất thải công nghiệp, bệnh viện ít nhất 2 km và chất thải thành phố ít nhất 200 m. Đất trồng rau không được có hoá chất độc hại.
Nước tưới : Cần dùng nước sạch để tưới rau. Nếu có điều kiện nên sử dụng nước giếng khoan nhất là đối với sản xuất các loại rau ăn sống như: xà lách, rau thơm, rau gia vị v.v… Có thể dùng nước sông hoặc ao hồ trong, không ô nhiễm để tưới rau. Đối với cây ăn quả có thể sử dụng nước bơm từ ao mương để tưới rãnh trong giai đoạn đầu.
Giống :Nếu tự để giống: cần chọn những hạt giống tốt không có mầm bệnh. Nếu là giống mua: phải biết rõ lý lịch nơi sản xuất hạt giống. Hạt giống trước khi gieo cần xử lý hoá chất hoặc nhiệt. Cần xử lý sạch sâu bệnh trên cây con trước khi ra khỏi vườn ươm.
Phân bón: Phân hữu cơ: trung bình sử dụng 15 tấn phân chuồng đã ủ oai mục và 300 kg phân lân hữu cơ vi sinh cho 1 ha: Toàn bộ dùng để bón lót. Phân hóa học: Tuỳ thuộc vào nhu cầu sinh lý của từng loại cây mà có lượng phân thích hợp. Bón lót 30% N và 50% K. Số đạm và Kali còn lại dùng bón thúc. Tuyệt đối không dùng phân chuồng chưa oai để loại trừ vi sinh vật gây bệnh, tránh nóng cho rễ cây. Những loại rau có thời gian sinh trưởng ngắn (ít hơn 60 ngày) bón thúc 2 lần. Kết thúc bón trước khi thu hoạch 7-10 ngày. Các loại rau có thời gian sinh trưởng dài, có thể bón thúc 3-4 lần, kết thúc bón phân hóa học trước khi thu hoạch 10-12 ngày. Tuyệt đối không dùng phân tươi hoặc nước phân pha loãng tưới cho rau.
Bảo vệ thực vật : Hạn chế sử dụng thuốc BVTV nhóm I và II. Khi thật cần thiết có thể sử dụng thuốc nhóm III và IV. Chọn các loại thuốc có hoạt chất thấp, ít độc hại với ký sinh thiên địch. Cần sử dụng luân phiên các loại thuốc khác nhau để tránh sâu kháng thuốc. Kết thúc phun thuốc hoá học trước thu hoạch đúng theo hướng dẫn trên nhãn của từng loại thuốc sử dụng. Ưu tiên sử dụng các chế phẩm sinh học, các chế phẩm thảo mộc, thiên địch để phòng trừ bệnh. Áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM): vệ sinh đồng ruộng, luân canh cây trồng hợp lý, sử dụng giống tốt, chống chịu sâu bệnh, chăm sóc cây theo yêu cầu sinh lý, bắt sâu bằng tay, dùng bẫy để trừ bướm, sử dụng các chế phẩm sinh học, thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để theo dõi, phát hiện sâu bệnh kịp thời, tập trung phòng trừ sớm.
c) Yêu cầu chất lượng của RAT
Về hình thái: Sản phẩm được thu hoạch đúng lúc, đúng với yêu cầu từng loại rau (đúng độ già, kỹ thuật hay thương phẩm) không dập nát, hư thối, không lẫn tạp chất, sâu bệnh và có bao gói thích hợp.
Về chỉ tiêu nội chất: Chỉ tiêu nội chất được qui định cho RAT như sau: Dư lượng thuốc hoá học (trừ sâu, diệt cỏ)Số lượng vi sinh vật gây bệnh (E.Coli, Samonella v.v…) và ký sinh trùng (trứng giun đũa ascaris v.v…); Dư lượng đạm tự do (NO3); Dư lượng một số kim loại nặng chủ yếu: Cu, Pb, Hg, As v.v…; Tất cả các chỉ tiêu trên trong sản phẩm RAT phải đảm bảo đạt dưới mức cho phép theo tiêu chuẩn của tổ chức FAO hay WHO.
3.1.2. Lý thuyết hành vi mua của người tiêu dùng
Mục đích của nghiên cứu marketing nói chung là đáp ứng thỏa mãn những nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng. Người tiêu dùng có thể nói ra những mong muốn của mình nhưng lại làm một cách khác. Do đó, muốn thỏa mãn khách hàng thì cần phải nghiên cứu những mong muốn, sở thích và các hành vi lựa chọn, mua sắm sản phẩm của người tiêu dùng.
Trong hàng hóa tiêu dùng thì hàng hóa được phân thành 4 loại chính: Hàng hóa sử dụng hàng ngày; Hàng hóa mua có lựa chọn; Hàng hóa theo nhu cầu đặc biệt; Hàng hóa theo nhu cầu thụ động. Mỗi loại mặt hàng đều đưa ra cho người tiêu dùng một cách mua sắm khác nhau và hình thức ra quyết định mua khác nhau. Đối với mặt hàng sử dụng hàng ngày, khi người tiêu dùng mua, họ không cần đắn đo suy nghĩ nhiều và mất ít công sức để so sánh chúng với nhau. Thông thường mặt hàng này có giá trị thấp và mức độ mua lập lại cao.
Rau là sản phẩm mua thường xuyên, các yếu tố về chất lượng, giá cả.. là các yếu tố chủ yếu tác động đến quyết định mua rau.








Các đặc tính về hành vi khách hàng

Có nhiều thuyết khác nhau để lý giải hành vi mua của người tiêu dùng chịu tác động bởi yếu tố tâm lý như thế nào. Một trong những thuyết được dùng để giải thích hành vi mua là lý thuết động thái của Maslow: A.Maslow đã tìm ra cách để giải thích tại sao người ta bị điều khiển bởi những đòi hỏi đặc biệt vào thời gian đặc biệt nào đó. Tại sao có nhiều người mất nhiều thời gian và công sức về an toàn bản thân trong khi những người khác lại về những vấn đề khác. Câu trả lời là: Những đòi hỏi con người được sắp xếp theo hệ thống cấp bậc, từ những thôi thúc nhiều đến những thôi thúc ít hơn.
Hình 3.1. Thang Hệ Thống Cấp Bậc Đòi Hỏi Maslow
Đòi hỏi
tự thể hiện
Đòi hỏi tôn trọng
Đòi hỏi xã hội
Đòi hỏi an toàn
Đòi hỏi sinh lý
Nguồn tin: Trần Đoàn Dũng, 2004
Con người trước tiên sẽ cố gắng thỏa mãn những nhu cầu quan trọng nhất. Khi con người thành công trong việc thỏa mãn những nhu cầu quan trọng thì đòi hỏi đó sẽ không còn là nhân tố tác động với họ trong thời gian ấy và người ấy sẽ bị tác động bởi đòi hỏi rất quan trọng kế tiếp.
Động thái: là thứ mà nó gây ra, hướng vào, và thể hiện thái độ của con người. Nói cách khác, động thái là sự mong muốn làm cái gì, mà cái này lệ thuộc vào khả năng của hành động để thỏa mãn đòi hỏi nào đó cho cá nhân.
Đòi hỏi sinh lý : đói, khát, chỗ ở, hướng về giới tính, và những đòi hỏi thân thể khác.
Đòi hỏi an toàn : an ninh và bảo vệ thoát khỏi thiệt hại vật chất và xúc cảm.
Đòi hỏi xã hội : sự ảnh hưởng, sự phụ thuộc, chấp nhận, tình bạn hữu.
Đòi hỏi tôn trọng : những nhân tố tôn trọng bên trong như tự trọng, tự quản, thực hiện ; và những nhân tố tôn trọng bên ngoài như địa vị, thừa nhận, chú ý.
Đòi hỏi tự thể hiện : sự phát triển, phát huy tiềm năng của mình và tự hoàn thành( nhiệm vụ). (Trần Đoàn Dũng, 2004)
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
THE CONTENTS AND METHODS OF STUDYING3.1. The basis of reasoning3.1.1. The concept of vegetable safetya) safe vegetables?The fresh vegetable products (includes all vegetable tubers, stem, leaf, flower, fruit) have the same characteristics as the quality of it, the content of toxic chemicals and pollution levels harmful organisms below the standard, ensuring safety for consumers and the environment , shall be considered as vegetables to ensure food safety, known as RAT (decision No. 67-1998/QD-BNN-SCIENCE date 28/4/1998 of the Ministry of AGRICULTURE & RURAL DEVELOPMENT).According to the Research Institute of vegetables and HO CHI MINH CITY. In 1994, the RAT is the vegetables does not contain pesticide at a level that can cause any harmful effects for the health of humans and animals. Or in other words is the pesticide residues in vegetables do not exceed the "maximum residue level".b) the conditions of producing RATSoils: the high ground, the appropriate drainage with growth and development of the vegetable. Suitable for the production of vegetables for meat or mixed sandy soil is slight or ground meat an average cultivation floor thickness of 20-30 cm. vegetable growing region in quarantine areas with industrial waste, the hospital at least 2 km and the city waste at least 200 m. the land grow vegetables not have hazardous chemicals.Watering: need clean water to irrigate vegetables. If condition should use the water wells for the production of vegetables eaten raw as salads, vegetables, aromatic: vegetables, spices etc. Can be used in ponds or rivers, water pollution to water the vegetables. For fruit trees can use water pumped from ponds and ditches to irrigate the furrows in the early stages.More like: if manually to the same: need to choose the good seed no germs. If the same purchase: must know clearly the place seed production history. The seed before sowing should handle chemicals or heat. Need to handle clean pests on the seedlings before out of the nursery.Fertilizer: manure: average use of animal manure compost oai has 15 tons and 300 kg of organic fertilizer of micro for 1 ha: the entire lining of fertilizer used. Chemical fertilizers: depending on the needs of each type of tree that has the proper amount of fertilizer. Fertilizer lining 50% N and 50% Of protein and potassium K. remaining dressing over. Absolutely not use animal manure not dread to the exclusion of microorganisms that cause disease, avoid hot for plant roots. The vegetable has a short growth period (less than 60 days) of fertilizer ends 2 times. End the fed before harvest to 7-10 days. The vegetables have a long growth period, constipation can finish 3-4 times, end of chemical fertilizing before the harvest of 10-12 days. Absolutely not use fresh water or diluted stool irrigate vegetables.Bảo vệ thực vật : Hạn chế sử dụng thuốc BVTV nhóm I và II. Khi thật cần thiết có thể sử dụng thuốc nhóm III và IV. Chọn các loại thuốc có hoạt chất thấp, ít độc hại với ký sinh thiên địch. Cần sử dụng luân phiên các loại thuốc khác nhau để tránh sâu kháng thuốc. Kết thúc phun thuốc hoá học trước thu hoạch đúng theo hướng dẫn trên nhãn của từng loại thuốc sử dụng. Ưu tiên sử dụng các chế phẩm sinh học, các chế phẩm thảo mộc, thiên địch để phòng trừ bệnh. Áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM): vệ sinh đồng ruộng, luân canh cây trồng hợp lý, sử dụng giống tốt, chống chịu sâu bệnh, chăm sóc cây theo yêu cầu sinh lý, bắt sâu bằng tay, dùng bẫy để trừ bướm, sử dụng các chế phẩm sinh học, thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để theo dõi, phát hiện sâu bệnh kịp thời, tập trung phòng trừ sớm.c) Yêu cầu chất lượng của RATVề hình thái: Sản phẩm được thu hoạch đúng lúc, đúng với yêu cầu từng loại rau (đúng độ già, kỹ thuật hay thương phẩm) không dập nát, hư thối, không lẫn tạp chất, sâu bệnh và có bao gói thích hợp.About the target contents: contents criteria are defined for the RAT as follows: drug residue Chemistry (insecticides, herbicides) the number of disease-causing microorganisms (E. Coli, Samonella etc.) and parasites (roundworm ascaris eggs etc.); Free protein residues (NO3); Some residues of heavy metals: Cu, Pb, Hg, As, etc.; All of the above criteria in RAT products must ensure reaching below the level permitted under the criteria of the WHO or FAO.3.1.2. The theory of consumer purchase behavior The purpose of the marketing research generally meet the needs of consumer desire. Consumers can tell what his wishes but do another way. So, want to satisfy the customers need to research these wishes, preferences and behavior options, stores of consumer products.Trong hàng hóa tiêu dùng thì hàng hóa được phân thành 4 loại chính: Hàng hóa sử dụng hàng ngày; Hàng hóa mua có lựa chọn; Hàng hóa theo nhu cầu đặc biệt; Hàng hóa theo nhu cầu thụ động. Mỗi loại mặt hàng đều đưa ra cho người tiêu dùng một cách mua sắm khác nhau và hình thức ra quyết định mua khác nhau. Đối với mặt hàng sử dụng hàng ngày, khi người tiêu dùng mua, họ không cần đắn đo suy nghĩ nhiều và mất ít công sức để so sánh chúng với nhau. Thông thường mặt hàng này có giá trị thấp và mức độ mua lập lại cao.Rau là sản phẩm mua thường xuyên, các yếu tố về chất lượng, giá cả.. là các yếu tố chủ yếu tác động đến quyết định mua rau.Các đặc tính về hành vi khách hàngCó nhiều thuyết khác nhau để lý giải hành vi mua của người tiêu dùng chịu tác động bởi yếu tố tâm lý như thế nào. Một trong những thuyết được dùng để giải thích hành vi mua là lý thuết động thái của Maslow: A.Maslow đã tìm ra cách để giải thích tại sao người ta bị điều khiển bởi những đòi hỏi đặc biệt vào thời gian đặc biệt nào đó. Tại sao có nhiều người mất nhiều thời gian và công sức về an toàn bản thân trong khi những người khác lại về những vấn đề khác. Câu trả lời là: Những đòi hỏi con người được sắp xếp theo hệ thống cấp bậc, từ những thôi thúc nhiều đến những thôi thúc ít hơn.Hình 3.1. Thang Hệ Thống Cấp Bậc Đòi Hỏi Maslow Đòi hỏi tự thể hiện Đòi hỏi tôn trọng Đòi hỏi xã hội Đòi hỏi an toàn Đòi hỏi sinh lý Nguồn tin: Trần Đoàn Dũng, 2004Con người trước tiên sẽ cố gắng thỏa mãn những nhu cầu quan trọng nhất. Khi con người thành công trong việc thỏa mãn những nhu cầu quan trọng thì đòi hỏi đó sẽ không còn là nhân tố tác động với họ trong thời gian ấy và người ấy sẽ bị tác động bởi đòi hỏi rất quan trọng kế tiếp.Động thái: là thứ mà nó gây ra, hướng vào, và thể hiện thái độ của con người. Nói cách khác, động thái là sự mong muốn làm cái gì, mà cái này lệ thuộc vào khả năng của hành động để thỏa mãn đòi hỏi nào đó cho cá nhân.Đòi hỏi sinh lý : đói, khát, chỗ ở, hướng về giới tính, và những đòi hỏi thân thể khác.Đòi hỏi an toàn : an ninh và bảo vệ thoát khỏi thiệt hại vật chất và xúc cảm.Đòi hỏi xã hội : sự ảnh hưởng, sự phụ thuộc, chấp nhận, tình bạn hữu.Đòi hỏi tôn trọng : những nhân tố tôn trọng bên trong như tự trọng, tự quản, thực hiện ; và những nhân tố tôn trọng bên ngoài như địa vị, thừa nhận, chú ý.Đòi hỏi tự thể hiện : sự phát triển, phát huy tiềm năng của mình và tự hoàn thành( nhiệm vụ). (Trần Đoàn Dũng, 2004)
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
MATERIALS AND METHODS 3.1. Rationale 3.1.1. The concept of safe vegetables a) What is safe vegetables? The fresh vegetable products (including all types of vegetables and roots, stems, leaves, flowers and fruit) has quality as its similar characteristics, content toxic chemicals and pollution levels of harmful organisms below the permitted standards, to ensure safety for consumers and the environment, to be treated as vegetables ensure food safety, referred to as RAT (According to Decision No. 67-1998 / QD-BNN-KHCN of MARD 04.28.1998). According to horticulture institute in 1994, the SV City vegetables do not contain pesticides at levels can cause any adverse effects for human health and animals. Or in other words, contain pesticide residues in vegetables may not exceed "maximum residue level". b) The SV production conditions Soil: high land, proper drainage for the growth and development of vegetables . Suitable for most vegetable production land is sandy or light meat or ground meat on average 20-30 cm thick layer cultivation. Vegetable growing areas isolated areas with industrial waste, hospital at least 2 km and city waste at least 200 m. Vegetable soil is not hazardous chemicals. Watering: For clean water to irrigate vegetables. If conditions should use well water especially for the manufacture of raw vegetables such as lettuce, herbs, spices etc ... Can be used in rivers or lakes, no pollution to water vegetables . For fruit trees can use water pumped from ponds and ditches for irrigation ditch in the early stages. Like: If the seeds themselves: to choose the good seed germ. If the same buyer: to know the background where seed production. Seeds before sowing should handle chemicals or heat. Need handling pests on seedlings clean before leaving the nursery. Fertilizer: Organic Fertilizer: average use 15 tons of manure composted and 300 kg dread position microbiological organic phosphate for 1 ha: Complete for manuring. Chemical fertilizers: Depending on the physiological needs of each type of tree that have the appropriate amount of fertilizer. Basal 30% N and 50% K. The remaining nitrogen and potassium top dressing use. Absolutely do not use manure not dread to eliminate pathogenic microorganisms, avoid hot for roots. These vegetables have short growing period (less than 60 days) 2 times dressing. Finish fertilizing 7-10 days before harvest. Vegetables have long growth time, maybe 3-4 times dressing, chemical fertilizer ends before harvest 10-12 days. Do not use fresh manure or sewage diluted irrigate vegetables. Plant Protection: Limiting the use of pesticides in group I and II. When it is necessary to use group III and IV drugs. Select the active drug is low, less harmful to the parasitic predators. Need to use alternate different drugs to avoid deep resistance. Ends chemical spraying before harvest in accordance with label instructions for each drug used. Priority use of probiotics, herbal preparations, natural enemies to control the disease. Apply strict measures integrated pest management (IPM): field sanitation, appropriate crop rotation, use of good seeds, disease resistance, plant care as required physiological, catch the worm by hand , use traps to minus butterflies, using probiotics, regular checks for monitoring field, timely pest detection, early prevention focus. c) The quality requirements of RAT About forms: Products are harvested at the right time, in accordance with requirements of each type of vegetable (correct maturity, technical or commercial), not crushed, rotten, no impurities, pests and appropriate packaging. About indicators endoplasmic: endoplasmic indicator for SV specified as follows: chemical drug residues (pesticides, herbicides) Number of microbial pathogens (E. coli, Salmonella etc ...) and parasites (eggs Ascaris etc ...); Excess free protein (NO3); Residues of some heavy metals mainly: Cu, Pb, Hg, As etc ...; All indicators on the SV products must ensure a below-standard allows FAO or WHO. 3.1.2. Theory purchasing behavior of consumers The purpose of marketing research generally correspond meet desired needs of the consumer. Consumers can say what his wishes but do another. Therefore, to satisfy customers, the need to study the wishes, preferences and behaviors selection and procurement of consumer products. In consumer goods, the goods are classified into four main categories: daily use goods; Goods purchase option; Goods under special needs; Goods passive demand. Each type of item are giving consumers a different way of shopping and purchase decisions form different. For daily use items, when consumers buy, they do not need much thought and deliberation takes little effort to compare them with each other. Typically items of low value and high level of repeat purchase. Vegetables are frequently purchased products, the elements of quality, price .. is the main factor affecting purchasing decisions vegetables. The characteristics of consumer behavior There are many different theories to explain the buying behavior of consumers affected by psychological factors like. One theory is used to explain the reason thuet purchase behavior dynamics of Maslow: A.Maslow have found a way to explain why people are driven by special requirements on particular time . Why do so many people take time and effort to secure itself while others were on other issues. The answer is: The human demands are arranged in a hierarchy, from impulse to impulse lot less. Figure 3.1. Elevator hierarchy Maslow Requirements Requires self-expression Demanding respect social Demanding Demanding safe physiological requirement Source: Tran Doan Dung, 2004 The first people will try to satisfy the needs related most important. When people succeed in meeting these critical needs, then it will no longer require the factors affecting them during that time and he will be affected by requiring next crucial. The move : is what it caused, directed at, and the attitude of people. In other words, the move is the desire to do something, but this is dependent on the ability of actions to satisfy certain requirements for individuals. Demanding physiology: hunger, thirst, shelter, towards gender, and other physical demands. Demanding safety: security and protect escaped physical damage and emotional. Demanding society: the influence, dependence, acceptance, friendship . Demanding respect: the respect internal factors such as self-esteem, self-management and implementation; and external factors such as respect for status, recognition, attention. Demanding self-expression: the development, promotion of their own potential and self-accomplishment (task). (Tran Doan Dung, 2004)














































đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: