Dân tộc Lachi:Tên khác: Cù Tê, La Quả, Thổ Đen, Mán, Xá.Dân số: hơn 16 dịch - Dân tộc Lachi:Tên khác: Cù Tê, La Quả, Thổ Đen, Mán, Xá.Dân số: hơn 16 Anh làm thế nào để nói

Dân tộc Lachi:Tên khác: Cù Tê, La Q

Dân tộc Lachi:
Tên khác: Cù Tê, La Quả, Thổ Đen, Mán, Xá.
Dân số: hơn 16,000 người
Nơi ở: Hà Giang, Lào Cai,
Thức ăn chủ yếu: ăn cơm nếp, thịt khô, sấy, thịt chua, da trâu sấy khô
Lễ hội đặc biệt: tổ chức các trò chơi ném còn, đánh quay, đu quay, đu dây, trai gái hát đối
Công việc sản xuất: nuôi gia súc, gia cầm; đan lát; Săn bắn hái lượm
Nền kinh tế chủ yếu: làm ruộng bậc thang trồng lúa nước.
Nhà ở: nhà sàn, liền kề nhau
Truyền thống dệt vải bông và nhuộm chàm, thờ cúng tổ tiên,
Mặc: Đàn ông mặc áo 5 thân dài tới ngang bắp chân (ngày nay áo ngắn hơn), quần lá tọa, đầu quấn khăn. Phụ nữ mặc áo dài tứ thân, có dây thắt lưng, yếm, đội khăn dài, mặc quần hay váy. Đồ trang sức của nam chỉ có vòng tay, còn nữ có thêm vòng tai. Phụ nữ La Chí thường quen đeo địu qua trán, dù địu làm bằng vải hay đan bằng giang cũng vậy.
Ngôn ngữ:ngữ hệ Thái - Ka Đai
Dân tộc Hre:
Tên khác: Chăm Rê, Chom, Thượng Ba Tơ, Mọi Lũy, Mọi Sơn Phỏng, Mọi Đá Vách, Chăm Quảng Ngãi. Mọi Chòm, Màn Thạch Bích, lùy
Dân số: hơn 140,000 người
Nơi ở: Quảng Ngãi, Bình Định, Kon Tum, Đắk Lắk, Gia Lai
Thức ăn chủ yếu: cơm tẻ, ngày lễ có thêm cơm nếp, uống nước lã, nước chè xanh, rượu cần
Lễ hội đặc biệt: lễ đâm trâu
Công việc sản xuất: chăn nuôi, đan lát, dệt vải, săn bắn hái lượm
Nền kinh tế chủ yếu: làm lúa nước
Nhà ở: nhà sàn dài
Truyền thống : tôn thờ các thần
Mặc: người Hrê mặc quần áo như người Kinh, riêng cách quấn khăn, trùm khăn vẫn như xưa. Phần lớn nữ giới vẫn mặc váy, nhưng may bằng vải dệt công nghiệp. Người Hrê thích đeo trang sức bằng đồng, bạc, hạt cườm; nam nữ đều đeo vòng cổ, vòng tay, nữ có thêm vòng chân và hoa tai
Ngôn ngữ: Môn-Khơ me, ngữ hệ Nam Á, chữ viết theo mẫu chữ La tinh
Dân tộc Khmer:
Tên khác: Cur, Cul, Cu Thổ, Việt gốc Miên, Khơ Me K’rôm.
Dân số: hơn 1,400,000
Nơi ở: Mekon delta
Thức ăn chủ yếu: ăn cơm tẻ và cơm nếp
Lễ hội đặc biệt: Lễ hội Chol Chnam Thmay,Lễ hội Đôn ta, Lễ hội đua bò Bảy Núi, Lễ hội Ok om bok
Công việc sản xuất: nghề đánh cá, dệt, chiếu, đan lát, dệt vải, làm đường thốt nốt, làm gốm và chăn nuôi
Nền kinh tế chủ yếu: làm lúa nước
Nhà ở: nhà sàn
Truyền thống : tôn thờ Phật giáo
Mặc: Nam nữ trước đây đều mặc xà rông bằng lụa tơ tằm do họ tự dệt. người có tuổi mặc quần áo bà ba màu đen, nam giới khá giả mặc bộ bà ba màu trắng, khăn rằn quấn trên đầu, hoặc vắt qua vai.
Ngôn ngữ: Môn-Khơ me, ngữ hệ Nam Á, có chữ viết riêng
Dân tộc Khmu:
Tên khác: Xá Cẩu, Mứn Xen, Pu Thênh, Tềnh, Tày Hạy
Dân số: hơn 1,300,000
Nơi ở: Nghệ An, Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái
Thức ăn chủ yếu: ăn nếp , sắn
Lễ hội đặc biệt: Lễ hội Cầu mùa, Lễ hội Mah Grợ, Hội mừng mưa rơi
Công việc sản xuất: trồng trọt, chăn nuôi, săn bắn hái lượm, đan lát
Nền kinh tế chủ yếu: làm nương rẫy
Nhà ở: nhà sàn
Truyền thống : thờ cúng tổ tiên
Mặc: Y phục truyền thống của phụ nữ là áo đen, dài, đằng trước thường gắn hàng khuy bạc hay nhôm hình chữ nhật hoặc đáp vải màu
Ngôn ngữ: Môn-Khơ me, ngữ hệ Nam Á
Dân tộc Khang:
Tên khác: Xá Khao, Xá Xủa, Xá Don, Xá Dâng, Xá Hộc, Xá ái, Xá Bung và Quảng Lâm
Dân số: hơn 14,000
Nơi ở: Sơn La, Lai Châu, Điện Biên
Thức ăn chủ yếu: cơm nếp, ngô, sắn
Lễ hội đặc biệt: cà tảm mạn, Lễ hội xen pang ả, Lễ hội Xíp xí
Công việc sản xuất: săn bắt, hái lượm, chăn nuôi, đan lát
Nền kinh tế chủ yếu: làm rẫy, trồng lúa
Nhà ở: nhà sàn
Truyền thống : thờ cúng tổ tiên
Mặc: Nữ mặc áo ngắn có hàng cúc bạc, váy đen, đội khăn piêu. Nam mặc quần áo chàm, đôi khi cũng đội khăn.
Ngôn ngữ: Môn - Khơ me, ngữ hệ Nam Á
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
Dân tộc Lachi:Tên khác: Cù Tê, La Quả, Thổ Đen, Mán, Xá.Dân số: hơn 16,000 ngườiNơi ở: Hà Giang, Lào Cai, Thức ăn chủ yếu: ăn cơm nếp, thịt khô, sấy, thịt chua, da trâu sấy khôLễ hội đặc biệt: tổ chức các trò chơi ném còn, đánh quay, đu quay, đu dây, trai gái hát đốiCông việc sản xuất: nuôi gia súc, gia cầm; đan lát; Săn bắn hái lượmNền kinh tế chủ yếu: làm ruộng bậc thang trồng lúa nước.Nhà ở: nhà sàn, liền kề nhauTruyền thống dệt vải bông và nhuộm chàm, thờ cúng tổ tiên, Mặc: Đàn ông mặc áo 5 thân dài tới ngang bắp chân (ngày nay áo ngắn hơn), quần lá tọa, đầu quấn khăn. Phụ nữ mặc áo dài tứ thân, có dây thắt lưng, yếm, đội khăn dài, mặc quần hay váy. Đồ trang sức của nam chỉ có vòng tay, còn nữ có thêm vòng tai. Phụ nữ La Chí thường quen đeo địu qua trán, dù địu làm bằng vải hay đan bằng giang cũng vậy.Ngôn ngữ:ngữ hệ Thái - Ka ĐaiDân tộc Hre:Tên khác: Chăm Rê, Chom, Thượng Ba Tơ, Mọi Lũy, Mọi Sơn Phỏng, Mọi Đá Vách, Chăm Quảng Ngãi. Mọi Chòm, Màn Thạch Bích, lùyDân số: hơn 140,000 ngườiNơi ở: Quảng Ngãi, Bình Định, Kon Tum, Đắk Lắk, Gia LaiThức ăn chủ yếu: cơm tẻ, ngày lễ có thêm cơm nếp, uống nước lã, nước chè xanh, rượu cần Lễ hội đặc biệt: lễ đâm trâuCông việc sản xuất: chăn nuôi, đan lát, dệt vải, săn bắn hái lượmNền kinh tế chủ yếu: làm lúa nước Nhà ở: nhà sàn dàiTruyền thống : tôn thờ các thần Mặc: người Hrê mặc quần áo như người Kinh, riêng cách quấn khăn, trùm khăn vẫn như xưa. Phần lớn nữ giới vẫn mặc váy, nhưng may bằng vải dệt công nghiệp. Người Hrê thích đeo trang sức bằng đồng, bạc, hạt cườm; nam nữ đều đeo vòng cổ, vòng tay, nữ có thêm vòng chân và hoa taiNgôn ngữ: Môn-Khơ me, ngữ hệ Nam Á, chữ viết theo mẫu chữ La tinhDân tộc Khmer:Tên khác: Cur, Cul, Cu Thổ, Việt gốc Miên, Khơ Me K’rôm.Dân số: hơn 1,400,000Nơi ở: Mekon delta Thức ăn chủ yếu: ăn cơm tẻ và cơm nếp Lễ hội đặc biệt: Lễ hội Chol Chnam Thmay,Lễ hội Đôn ta, Lễ hội đua bò Bảy Núi, Lễ hội Ok om bokCông việc sản xuất: nghề đánh cá, dệt, chiếu, đan lát, dệt vải, làm đường thốt nốt, làm gốm và chăn nuôiNền kinh tế chủ yếu: làm lúa nước Nhà ở: nhà sànTruyền thống : tôn thờ Phật giáo Mặc: Nam nữ trước đây đều mặc xà rông bằng lụa tơ tằm do họ tự dệt. người có tuổi mặc quần áo bà ba màu đen, nam giới khá giả mặc bộ bà ba màu trắng, khăn rằn quấn trên đầu, hoặc vắt qua vai. Ngôn ngữ: Môn-Khơ me, ngữ hệ Nam Á, có chữ viết riêngDân tộc Khmu:Tên khác: Xá Cẩu, Mứn Xen, Pu Thênh, Tềnh, Tày HạyDân số: hơn 1,300,000Nơi ở: Nghệ An, Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Yên BáiThức ăn chủ yếu: ăn nếp , sắn Lễ hội đặc biệt: Lễ hội Cầu mùa, Lễ hội Mah Grợ, Hội mừng mưa rơiCông việc sản xuất: trồng trọt, chăn nuôi, săn bắn hái lượm, đan látNền kinh tế chủ yếu: làm nương rẫyNhà ở: nhà sànTruyền thống : thờ cúng tổ tiên Mặc: Y phục truyền thống của phụ nữ là áo đen, dài, đằng trước thường gắn hàng khuy bạc hay nhôm hình chữ nhật hoặc đáp vải màuNgôn ngữ: Môn-Khơ me, ngữ hệ Nam ÁDân tộc Khang:Tên khác: Xá Khao, Xá Xủa, Xá Don, Xá Dâng, Xá Hộc, Xá ái, Xá Bung và Quảng LâmDân số: hơn 14,000Nơi ở: Sơn La, Lai Châu, Điện BiênThức ăn chủ yếu: cơm nếp, ngô, sắnLễ hội đặc biệt: cà tảm mạn, Lễ hội xen pang ả, Lễ hội Xíp xíCông việc sản xuất: săn bắt, hái lượm, chăn nuôi, đan látNền kinh tế chủ yếu: làm rẫy, trồng lúaNhà ở: nhà sànTruyền thống : thờ cúng tổ tiên Mặc: Nữ mặc áo ngắn có hàng cúc bạc, váy đen, đội khăn piêu. Nam mặc quần áo chàm, đôi khi cũng đội khăn.Ngôn ngữ: Môn - Khơ me, ngữ hệ Nam Á
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
Lachi Ethnicity:
Other Name: Cu Te, La Fruit, Black Earth, Man, Xa.
Population: more than 16,000 people
Accommodation: Ha Giang, Lao Cai,
Main Food: eat sticky rice, dried meat, dried meat yogurt, dried buffalo skin
special festival: the organization of the game throwing, rated spin, carousel, swing, boys and girls sing for
production work: livestock, poultry; wicker; Hunter-gatherer
economy mainly: terraced fields rice cultivation.
Housing: floor, adjacent
Traditional woven cotton and indigo dyeing, ancestor worship,
Wear: Men dressed in 5 Elongated horizontal to the calf (today's shorter shirt), trousers coordinates leaf, bandanas. Women wear long four-piece, with belts, coveralls, long turban, wearing pants or skirts. Men's jewelry bracelets only, while women have more ear rings. Women wearing backpacks of La Chi accustomed over the forehead, though sling made of fabric or woven stretch, too.
Language: Thai language family - Ka Belt
Hre Ethnicity:
Other Name: Care Re, Chom, Shanghai Ba To, All Luy , All the paint room, per Stone walls, Cham in Quang Ngai. Every Sign, Screen Thach Bich, accumulated
Population: More than 140,000 people
Location: Quang Ngai, Binh Dinh, Kon Tum, Dak Lak, Gia Lai
Main Food: glutinous rice, glutinous rice extra holidays, drinking water, green tea, wine
special festival: buffalo sacrifice
production work: livestock, knitting, weaving, hunter-gatherer
economy mainly: rice as
housing: long stilts
tradition: worship gods
wear: people dressed as Hre Kinh own way bandanas, headscarves are still the same. Most women still wear skirts, but unfortunately Textile industry. Hre people like to wear jewelry in bronze, silver, beads; men and women were wearing necklaces, bracelets, anklets and more women earrings
Language: Mon-Khmer, Asian language family, written in the form Latin
Khmer Ethnicity:
Other Name: Cur, Cul, Cu Turkish, Vietnamese Mien origin and Khmer K'rom.
Population: 1,400,000 more
Location: Mekon delta
main food: eat rice and sticky rice
special festival: Khmer New Year, our London Festival, ceremony Seven Mountain cow racing, braised bok Ok Festival
production job: fishing, textiles, mats, knitting, weaving, jaggery, pottery and animal husbandry
major economy: as rice
House in: stilts
tradition: Buddhist worship
Clothing: Men and women wore sarong ago by silk woven by themselves. who had her three-year-old dressed in black, affluent men wearing white pajamas, bandanna wrapped around his head, or squeezed through the shoulder.
Language: Mon-Khmer, Asian language families, their own writing
ethnic Khmu:
other name: Xa Cau, Mun Xen, Pu Thenh, Tenh, Tay Hay
population: 1,300,000 more
Location: Nghe An, Son La, Lai Chau, Lao Cai, Yen Bai
main food: eat sticky, cassava
special festival: Festival season Bridge, Mah Gro Festival, the rain happy
work production: cultivation, breeding, hunter-gatherers, knitting
mainly economy: for cultivation
of Housing: floor
tradition: ancestor worship
clothing: traditional clothes of women is black, long, front mounted buttons that usually silver or aluminum rectangular or respond colored cloth
Language: Mon-Khmer language family South Asian
Ethnicity Khang:
other name: Xa Khao, ancient, Don Xa, Xa Down, sociologists, loving Xa, Quang Lam Xa Bung and
Population: 14,000
Location: Son La, Lai Chau, Dien Bien
food mainly: sticky rice, maize, cassava
special festival: coffee curtain, alternating pang Arab Festival, festival XIP factory
production work: hunting, gathering, farming, weaving
economy is mainly: cultivation, paddy
housing: floor
tradition: ancestor worship
Clothing: Women wearing short daisy empty silver, black skirt, turban pieu. Male clothes indigo, sometimes a turban.
Languages: Mon - Khmer, Asian language families
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: