Bệnh tim bẩm sinh là dị tật liên quan đến cấu trúc của tim, xuất hiện  dịch - Bệnh tim bẩm sinh là dị tật liên quan đến cấu trúc của tim, xuất hiện  Anh làm thế nào để nói

Bệnh tim bẩm sinh là dị tật liên qu

Bệnh tim bẩm sinh là dị tật liên quan đến cấu trúc của tim, xuất hiện từ những tuần đầu của thời kỳ bào thai trong giai đoạn quả tim đang hình thành. Tại Mỹ, trung bình có 1 trẻ mắc dị tật tim bẩm sinh trong khoảng 125 – 150 trẻ sơ sinh.

Tim bẩm sinh là dị tật hay gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong số các dị tật bẩm sinh. Ngày nay với những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị phẫu thuật đã làm tăng đáng kể tỷ lệ sống còn của những trường hợp tim bẩm sinh phức tạp.

Các dấu hiệu nhận biết bệnh tim bẩm sinh thường gặp

Trẻ bị tim bẩm sinh có thể không có triệu chứng lâm sàng. Trẻ được phát hiện bệnh khi thầy thuốc khám bệnh và nghe thấy một tiếng thổi bất thường tại tim. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp nghe tim thấy tiếng thổi ở trẻ bình thường, gọi là tiếng thổi chức năng hay tiếng thổi vô tội. Trong trường hợp này bác sĩ lâm sàng sẽ cho bệnh nhân làm một số xét nghiệm thăm dò để loại trừ bệnh tim bẩm sinh.

Trẻ bị dị tật tim bẩm sinh có thể có triệu chứng của suy tim sung huyết. Bệnh nhân có thể có các triệu chứng: tim đập nhanh, khó thở đặc biệt khó thở khi gắng sức. Trẻ sơ sinh có thể biểu hiện bằng bú kém, chậm tăng cân. Ngoài ra trẻ có thể có biểu hiện phù ở chân, bụng hoặc quanh hốc mắt. Nguyên nhân là do quả tim không có khả năng bơm máu một cách đầy đủ cho phổi hoặc các cơ quan khác gây ứ dịch ở tim, phổi hoặc các bộ phận khác của cơ thể.

Một số bệnh tim bẩm sinh gây triệu chứng tím da, niêm mạc, gốc móng tay. Tím có thể biểu hiện rất sớm ngay sau sinh hoặc muộn hơn ở giai đoạn thiếu niên hoặc trưởng thành. Tím là do máu trong tim bị pha trộn nên không cung cấp đủ oxy cho cơ thể. Trẻ dễ bị mệt, khó thở đặc biệt khi bú hoặc quấy khóc.

Nguyên nhân gây bệnh tim bẩm sinh

Nguyên nhân của hầu hết các bệnh tim bẩm sinh đều chưa được biết đến. Các nhà khoa học chứng minh rằng yếu tố di truyền và yếu tố môi trường có vai trò trong hình thành các dị tật tim bẩm sinh trong giai đoạn bào thai.

tim_bam_sinh

Từ năm 1990 đến nay các nhà khoa học đã tìm ra 10 gen đột biến gây ra các dị tật tim bẩm sinh độc lập (thông liên nhĩ, hội chứng thiểu sản tim trái,…).Dị tật tim bẩm sinh có thể nằm trong bệnh cảnh của các hội chứng di truyền khác như: hội chứng Down (có 3 nhiễm săc thể 21), hội chứng Turner, hội chứng Noonan,…

Yếu tố môi trường được xem là có góp phần gây ra các dị tật tim bẩm sinh. Những phụ nữ bị Rubella, cúm trong 3 tháng đầu thai kỳ có nguy cơ cao sinh con bị dị tật tim bẩm sinh. Mẹ lạm dụng rượu hoặc các chất kích thích khác, tiếp xúc với hoá chất độc hại (thuốc trừ sâu) khi mang thai cũng làm tăng nguy cơ con bị mắc tim bẩm sinh.

Một số loại thuốc làm tăng nguy cơ mắc dị tật tim bẩm sinh như: Thuốc điều trị mụn trứng cá như isotretionin, thuốc thalidomide, một số thuốc chống động kinh. Một số nghiên cứu cũng chỉ ra nếu mẹ sử dụng thuốc trimethoprim – sulphonamid (Biseptol) để điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu trong 3 tháng đầu thai kỳ cũng làm tăng nguy cơ mắc dị tật tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh.

Mẹ mắc một số bệnh mạn tính như: đái tháo đường cũng làm tăng nguy cơ bị dị tật tim bẩm sinh ở con. Tuy nhiên những phụ nữ bị đái tháo đường được kiểm soát đường máu tốt trước và trong khi mang thai thì nguy cơ con bị mắc tim bẩm sinh giảm đi đáng kể.

Chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh thường gặp

Trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ nghi ngờ bị tim bẩm sinh cần đến khám bác sĩ tim mạch nhi khoa. Tại đây trẻ sẽ được khám lâm sàng và làm một số thăm dò không xâm lấn để chẩn đoán xác định bệnh: chụp phim X quang phổi, điện tâm đồ, siêu âm tim. Trong đa số các trường hợp, với các thăm dò trên trẻ đã được chẩn đoán bệnh một cách rõ ràng.

Một số trường hợp tim bẩm sinh phức tạp, sau khi có các xét nghiệm trên, trẻ có thể được nhập viện để thông tim thăm dò để đánh giá một cách chính xác các tổn thương tim bẩm sinh.

Một số bệnh tim bẩm sinh thường gặp và cách điều trị

Còn ống động mạch

Ống động mạch tồn tại trong thời kỳ bào thai và sẽ đóng lại trong vòng 2 tuần đến 1 tháng đầu sau khi trẻ ra đời. Trường hợp sau thời gian trên mà ống không đóng lại gọi là dị tật còn ống động mạch. Thường hay gặp ở trẻ sơ sinh non tháng. Phương pháp điều trị dùng thuốc trong những ngày đầu mới sinh hoặc can thiệp bít dụng cụ hoặc phẫu thuật thắt ống động mạch.

Thông liên thất, thông liên nhĩ

Tồn tại lỗ thông bất thường trên vách ngăn giữa hai buồng tâm nhĩ và/ hoặc hai buồng tâm thất. Lựa chọn phương pháp điều trị tuỳ thuộc vào vị trí giải phẫu và kích thước của lỗ thông. Đối với các lỗ thông kích thước rất nhỏ có thể theo dõi định kỳ, các lỗ thông kích thước lớn hơn cần đóng lỗ thông bằng can thiệp dụng cụ hoặc phẫu thuật vá lỗ thông.

Hẹp eo động mạch chủ

Vị trí eo động mạch chủ có thể hẹp bất thường gây cản trở tim bơm máu đi nuôi cơ thể. Điều trị phẫu thuật cắt bỏ chỗ hẹp rồi nối lại bằng đoạn mạch nhân tạo hoặc can thiệp nong bóng hoặc đặt stent vị trí hẹp eo.

Bất thường van tim

Một số trẻ sơ sinh bị hở van tim, hẹp van tim hoặc teo tịt van bẩm sinh cần điều trị được bằng can thiệp hoặc phẫu thuật.

Tứ chứng Fall
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
Congenital heart disease is related to structural defects of the heart, appears from the first week of the embryonic stage of the heart are formed. In the u.s., an average of 1 child congenital heart defects in about 125-150 infants.Congenital heart defects are the most common and is the leading cause of death among the congenital malformation. Today with the advances in the diagnosis and surgical treatment did significantly increase the survival rate of these complex congenital heart cases.The evidence of common congenital heart diseaseChildren with congenital heart may not have clinical symptoms. Young discovered the disease when the patient and physician to hear a blowing noise at the heart abnormalities. However, there are still cases heard, the find in young normal blows, called the blow, the blow or innocent. In this case, clinicians will give patients do some exploratory tests to exclude congenital heart disease.Children with congenital heart defects can have symptoms of congestive heart failure. Patients can have symptoms: heart palpitations, shortness of breath shortness special jewelry. Infants may be manifested by poor feeding, slow weight gain. In addition children can have the matching expression in the legs, abdomen or around the eyes. The cause is because the heart does not have the ability to pump blood adequately to the lungs or other organs causing stasis room in the heart, the lungs or other parts of the body.Some congenital heart diseases cause symptoms of skin, mucous membranes, purple nail root. Purple can manifest very soon soon after birth or later than in the teen or mature stage. Violet is due to blood in the heart being the mix should not supply enough oxygen to the body. Children prone to tired, difficulty breathing especially when feeding or crying sexual harassment.Causes of congenital heart diseaseThe cause of most congenital heart disease are not yet known. Scientists prove that genetic factors and environmental factors have a role in the formation of congenital heart defects in the fetal stage.tim_bam_sinhTừ năm 1990 đến nay các nhà khoa học đã tìm ra 10 gen đột biến gây ra các dị tật tim bẩm sinh độc lập (thông liên nhĩ, hội chứng thiểu sản tim trái,…).Dị tật tim bẩm sinh có thể nằm trong bệnh cảnh của các hội chứng di truyền khác như: hội chứng Down (có 3 nhiễm săc thể 21), hội chứng Turner, hội chứng Noonan,…Yếu tố môi trường được xem là có góp phần gây ra các dị tật tim bẩm sinh. Những phụ nữ bị Rubella, cúm trong 3 tháng đầu thai kỳ có nguy cơ cao sinh con bị dị tật tim bẩm sinh. Mẹ lạm dụng rượu hoặc các chất kích thích khác, tiếp xúc với hoá chất độc hại (thuốc trừ sâu) khi mang thai cũng làm tăng nguy cơ con bị mắc tim bẩm sinh.Một số loại thuốc làm tăng nguy cơ mắc dị tật tim bẩm sinh như: Thuốc điều trị mụn trứng cá như isotretionin, thuốc thalidomide, một số thuốc chống động kinh. Một số nghiên cứu cũng chỉ ra nếu mẹ sử dụng thuốc trimethoprim – sulphonamid (Biseptol) để điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu trong 3 tháng đầu thai kỳ cũng làm tăng nguy cơ mắc dị tật tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh.Mẹ mắc một số bệnh mạn tính như: đái tháo đường cũng làm tăng nguy cơ bị dị tật tim bẩm sinh ở con. Tuy nhiên những phụ nữ bị đái tháo đường được kiểm soát đường máu tốt trước và trong khi mang thai thì nguy cơ con bị mắc tim bẩm sinh giảm đi đáng kể.Chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh thường gặpTrẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ nghi ngờ bị tim bẩm sinh cần đến khám bác sĩ tim mạch nhi khoa. Tại đây trẻ sẽ được khám lâm sàng và làm một số thăm dò không xâm lấn để chẩn đoán xác định bệnh: chụp phim X quang phổi, điện tâm đồ, siêu âm tim. Trong đa số các trường hợp, với các thăm dò trên trẻ đã được chẩn đoán bệnh một cách rõ ràng.Một số trường hợp tim bẩm sinh phức tạp, sau khi có các xét nghiệm trên, trẻ có thể được nhập viện để thông tim thăm dò để đánh giá một cách chính xác các tổn thương tim bẩm sinh.Một số bệnh tim bẩm sinh thường gặp và cách điều trịCòn ống động mạchỐng động mạch tồn tại trong thời kỳ bào thai và sẽ đóng lại trong vòng 2 tuần đến 1 tháng đầu sau khi trẻ ra đời. Trường hợp sau thời gian trên mà ống không đóng lại gọi là dị tật còn ống động mạch. Thường hay gặp ở trẻ sơ sinh non tháng. Phương pháp điều trị dùng thuốc trong những ngày đầu mới sinh hoặc can thiệp bít dụng cụ hoặc phẫu thuật thắt ống động mạch.Thông liên thất, thông liên nhĩTồn tại lỗ thông bất thường trên vách ngăn giữa hai buồng tâm nhĩ và/ hoặc hai buồng tâm thất. Lựa chọn phương pháp điều trị tuỳ thuộc vào vị trí giải phẫu và kích thước của lỗ thông. Đối với các lỗ thông kích thước rất nhỏ có thể theo dõi định kỳ, các lỗ thông kích thước lớn hơn cần đóng lỗ thông bằng can thiệp dụng cụ hoặc phẫu thuật vá lỗ thông.Hẹp eo động mạch chủVị trí eo động mạch chủ có thể hẹp bất thường gây cản trở tim bơm máu đi nuôi cơ thể. Điều trị phẫu thuật cắt bỏ chỗ hẹp rồi nối lại bằng đoạn mạch nhân tạo hoặc can thiệp nong bóng hoặc đặt stent vị trí hẹp eo.Bất thường van timMột số trẻ sơ sinh bị hở van tim, hẹp van tim hoặc teo tịt van bẩm sinh cần điều trị được bằng can thiệp hoặc phẫu thuật.
Tứ chứng Fall
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
Congenital heart disease is a defect related to the structure of the heart, appear from the first week of the period in the fetal stage heart is forming. In the US, an average of one child with congenital heart defects in approximately 125-150 babies. Tim congenital malformation is the most common and the cause of death of the birth defects. Today, with advances in the diagnosis and surgical treatment have significantly increased the survival rate of these cases complex congenital heart. The signs recognize common congenital heart disease Children with congenital heart may not have clinical symptoms. Disease is diagnosed when doctors examine him and heard a heart murmur abnormalities. However, there are cases heard heart murmurs in children see normally, called murmur murmur functional or innocent. In this case, the clinician will tell patients to do some exploratory tests to rule out congenital heart disease. Children with congenital heart defects may have symptoms of congestive heart failure. Patients may have symptoms: heart palpitations, shortness of breath especially breathlessness on exertion. Infants may present with poor feeding, slow weight gain. In addition, children may have edema in the legs, abdomen or around the eye socket. The reason is that the heart is incapable of pumping blood adequately to the lungs or other organs causing fluid buildup in the heart, lungs or other parts of the body. Some congenital heart disease cause symptoms purple skin , mucosa, nail root. Purple can manifest very soon after birth or later in phase teenager or adult. Purple Heart due in mixed blood should not provide enough oxygen to the body. Children prone to fatigue, shortness of breath especially when feeding or crying. What causes congenital heart disease cause of most congenital heart disease are not yet known. The researchers demonstrated that genetic factors and environmental factors play a role in the formation of congenital heart defects in the fetal stage. tim_bam_sinh From 1990 until now scientists have discovered 10 genes raid turn cause congenital heart defects independent (atrial septal, hypoplastic left heart syndrome, ...) .Di disabilities congenital heart disease may be within sight of other genetic syndromes, such as Down syndrome ( 3 chromosome 21), Turner syndrome, Noonan syndrome, ... Environmental factors are considered contributing causes of congenital heart defects. Women with rubella, influenza in the first 3 months of pregnancy high-risk babies with congenital heart defects. Mother abusing alcohol or other irritants, exposure to toxic chemicals (pesticides) during pregnancy also increases the risk of children suffering from congenital heart disease. Some medications increase the risk of heart defects Congenital like: Drugs for treatment of acne as isotretionin, thalidomide, some anti-epileptic drugs. Some research also indicates if the mother used drugs trimethoprim - sulphonamid (Biseptol) for the treatment of urinary tract infections in the first 3 months of pregnancy also increases the risk of congenital heart defects in newborns. She made ​​a Chronic diseases such as diabetes also increases the risk of congenital heart defects in children. However, women with diabetes is good blood sugar control before and during pregnancy, the risk of children suffering from congenital heart greatly reduced. The diagnosis of congenital heart disease Common Infants or young children Comfort Congenital heart disease should expect to visit a pediatric cardiologist. Here, children will get a physical exam and do some exploration noninvasive medical diagnostic determination: X ray mammograms, electrocardiograms, echocardiograms. In the majority of cases, with the probe on the infant was diagnosed clearly. Some cases of complex congenital heart, after tests on, the child may be admitted for a cardiac catheterization probe to assess correctly the congenital heart lesions. Some common congenital heart disease and how to treat arterial ductus arteriosus pipes exist in the fetal period and will close for 2 weeks until 1 month after the first child was born. Where after time on the tube does not close defects called patent ductus arteriosus. Common in preterm infants. Drug treatments in the days after birth or intervention or surgical instruments bits ligation. ventricular septal, atrial septal abnormalities exist vents on the bulkhead between the two atrial chambers and / or the two ventricular chamber. Selection of treatments depending on the anatomical location and size of the vents. For the very small size vents can monitor periodically, the larger vents need to close the vent by intervention or surgical instruments vent patch. Stenosis Aortic waist waist aortic position can narrow extraordinary hinders farming pumping body. Treatment amputation site and connected by narrow artificial circuits or interference angioplasty or stent placement ball narrow waist. Abnormal heart valves Some babies leaking heart valves, heart valve stenosis or atrophy stature van Congenital should be treated with surgical intervention. Four certified Fall

















































đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: