Figure 1.1: internet crime statistics of IC3.As such, the amount of crime raises would lead to reciprocal attacks rose to dizzy. This is understandable, because an entity has always existed both sides mutually. The development of information technology and engineering will be the lucrative prey of hackers break out vigorously.In short, the internet is an insecure place. That not only is the internet network types, such as LAN, to a computer system may also be compromised. Even, telephone networks, mobile networks also do not fall outside the. So we say that the scope of the huge security, says no longer wrapped in a computer to an agency that is global1.1.1.2 attackers are?Attackers commonly known as hackers. Is that the attacker on the network with many different purposes. Before Hackers are divided in 2 types but currently it is divided into 3 types: the Black Hat HackersThis is the genuine thief, with the experienced Hackers are particularly dangerous for the network. Our goal is to break into the network of the object to obtain the information, nefarious purposes. Black hat hackers are the true criminals in need of punishing by law. the white hat HackerThey are the home security and protection system. They also penetrate into the system, the goal is to find the loophole, the fatal flaw and then find ways to patch them again. Of course, the white hat hacker also has the ability to penetrate and can also become a black hat hacker. Grey Hat HackerThis category is a combination of the two types on. Usually they are the ones who are young, want to express themselves. In a moment, they break into your system for trouble. But in another moment they can submit to the administrator the information about a security flaw and proposed a patch.The border distinguishes the hackers are very fragile. An attacker is white-hat Hackers in the moment but at other times they leave is a professional thief.1.1.1.3 security flaw?Các lỗ hổng bảo mật trên một hệ thống là các điểm yếu có thể tạo ra sự ngưng trệ của dịch vụ, thêm quyền đối với người sử dụng hoặc cho phép các truy nhập không hợp pháp vào hệ thống. Các lỗ hổng cũng có thể xuất hiện ngay trong hạ tầng mạng hoặc nằm ngay trên các dịch vụ cung cập như Sendmail, Web, Ftp,... Ngoài ra các lỗ hổng còn tồn tại ngay chính các hệ điều hành như: Windows XP, 7, Linux,... hoặc trong các ứng dụng mà người sử dụng thường xuyên sử dụng như: Office, trình duyệt,...Theo bộ quốc phòng Mỹ, các lỗ hổng bảo mật một hệ thống được chia như sau: Lỗ hổng loại ACác lỗ hổng này cho phép người sử dụng ở ngoài có thể truy nhập vào hệ thống bất hợp pháp. Lỗ hổng này rất nguy hiểm, có thể phá hủy toàn bộ hệ thống. Lỗ hổng loại BCác lỗ hổng này cho phép người sử dụng thêm các quyền trên hệ thống mà không cần thực hiện kiểm tra tính hợp lệ. Mức độ nguy hiểm trung bình. Những lỗ hổng này thường có trong các ứng dụng trên hệ thống, có thể dẫn đến mất hoặc lộ thông tin dữ liệu. Lỗ hổng loại CThe vulnerability of this type allow the method of attacking by DoS. Dangerously low levels, only affect the quality of the service, may cause delays, interruptions, the system does not damage data or gain access illegally.1.1.2 reviews safety issues, security of the networkTo ensure security for the network, the need to build a number of criteria to rate security, safety of the network. A number of criteria were admitted as security measure of the network1.1.2.1 physical aspects Have a hot backup devices for sudden failure situations. Have the ability to replace partially or totally hot (hot-plug, hot-swap). Security security where host servers. the ability to update, upgrade, additional hardware and software. the power requirements, have backup in situations of sudden power loss. the requirements consistent with the surrounding environment: temperature, humidity, lightning, explosions, etc.1.1.2.2 the logical aspects confidentiality (Confidentiality)Is limited to the objects that are the right to access to information. Object information can be human, computers and software. Depending on the nature of the information that the extent of the secret of them may vary.For example, User A sent email to User B, then email that only User A and User B knows the content of the mail leaves, and the other User cannot know. Suppose there is a third User knows the content of leaves at this mail, the confidentiality of the email no longer exists. verification (Authentication)To ensure that an exchange of information is reliable between the sending and recipient.In the case of an interaction is happening, for example the connection of a Terminal to the server, there are two problems: first, at the time of connection initialization, the service ensures that the two entities are reliable. Each of them is an entity is validated. Second, the service needs to ensure that the connection is not interference by a third entity could forge is one of two legal entities to transfer or receive are not allowed. the integrity (Integrity)Tính toàn vẹn đảm bảo sự tồn tại nguyên vẹn của thông tin, loại trừ mọi sự thay đổi thông tin có chủ đích hoặc do hư hỏng, mất mát thông tin vì sự cố thiết bị hoặc phần mềm.Ví dụ: User A gởi email cho User B, User A gởi nội dung như thế nào thì User B chắc chắn sẽ nhận được đúng y nội dung như vậy có nghĩa là User A gởi gì thì User B nhận y như vậy không có sự thay đổi. Tính không thể phủ nhận (Non repudiation)Tính không thể phủ nhận bảo đảm rằng người gửi và người nhận không thể chối bỏ một bản tin đã được truyền. Vì vậy, khi một bản tin được gửi đi, bên nhận có thể chứng minh được rằng bản tin đó thật sự được gửi từ người gửi hợp pháp. Hoàn toàn tương tự, khi một bản tin được nhận, bên gửi có thể chứng minh được bản tin đó đúng thật được nhận bởi người nhận hợp lệ.Ví dụ: User A gởi email cho User B thì User A không thể từ chối rằng A không gởi mail cho B. Tính sẵn sàng (Availability)Một hệ thống đảm bảo tính sẵn sàng có nghĩa là có thể truy nhập dữ liệu bất cứ lúc nào mong muốn trong vòng một khoảng thời gian cho phép. Các cuộc tấn công khác nhau có thể tạo ra sự mất mát hoặc thiếu về sự sẵn sàng của dịch vụ. Tính khả dụng của dịch vụ thể hiện khả năng ngăn chặn và khôi phục những tổn thất của hệ thống do các cuộc tấn công gây ra.Ví dụ: Server web là hoạt động hàng ngày để phục vụ cho web client nghĩa là bất cứ khi nào, ở đâu Server web cũng sẵn sàng để phục vụ cho web client. Khả năng điều khiển truy nhập (Access Control)Trong một hệ thống mạng được coi là bảo mật, an toàn thì người quản trị viên phải điều khiển được truy cập ra vào của hệ thống mạng, có thể cho phép hay ngăn chặn một truy cập nào đấy trong hệ thống.Ví dụ: Trong công ty có các phòng ban, để bảo mật thông tin nội bộ của công ty, người quản trị viên có thể ngăn chặn một số phòng ban gởi thông tin ra ngoài và từ ngoài vào trong.1.2 TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG WEB1.2.1 Giới thiệu về WebsiteWebsite là một “trang web” được lưu trữ tại các máy chủ hay các hosting hoạt động trên Internet. Đây là nới giới thiệu những thông tin, hình ảnh về doanh nghiệp, sản phần và dịch vụ của doanh nghiệp hay giới thiệu bất cứ kì thông tin gì để khách hàng có thể truy cập bất kì ở đâu, bất cứ lúc nào.Website là tập hợp của nhiều web page. Khi doanh nghiệp, công ty xây dựng website nghĩa là đang xây dựng nhiều trang thông tin về sản phẩm, dịch vụ hay giới thiệu,... Để tạo nên một website cần có 3 yếu tố sau: Tên miền (domain)Thực chất một website không cần đến tên miền nó vẫn có thể hoạt động bình thường vì nó còn có địa chỉ IP của trang web đấy, chúng ta chỉ cần gõ vào trình duyệt IP của trang web thì ngay lập tức trình duyệt sẽ load trang web đấy về trình duyệt của bạn. Sỡ dĩ chúng ta cần phải có tên miền thay cho IP là vì IP là mỗi chuỗi số thập phân, có những địa chỉ IP thì rất là dễ nhớ nhưng đa số địa chỉ IP thì rất là khó nhớ. Với cái tên nó rất gần gũi với ngôn ngữ tự nhiên của con người nên rất là dễ nhớ cũng chính vì vậy mà người ta đã thay tên miền cho IP và từ đó công nghệ DNS ra đời.Ví dụ đơn giản để hiểu thêm tính năng của tên miền: Trong danh bạ điện thoại của chúng ta nếu chúng ta lưu số điện thoại mà không gán với một tên thì chắc chắn một điều là chúng ta không thể nhớ hết được số điện thoại của từng người và cũng không thể nào biết được số điện thoại này là của ai nhưng nếu chúng ta lưu số một ai đó với một cái tên thì sau này khi cần gọi cho người đó sẽ tìm trong danh bạ dễ dàng hơn.
Nơi lưu trữ website (hosting)
Nơi lưu trữ website thì bắt buộc chúng ta phải có, nó có thể là một máy chủ để lưu trữ hay một hosting chúng ta thuê từ nhà cung cấp dịch vụ.
Nội dung các trang thông tin (web page)
Nội dung tran
đang được dịch, vui lòng đợi..