Chính sách thuế xuất nhập khẩu.a. Vai trò của thuế.Thuế là nghĩa vụ ph dịch - Chính sách thuế xuất nhập khẩu.a. Vai trò của thuế.Thuế là nghĩa vụ ph Trung làm thế nào để nói

Chính sách thuế xuất nhập khẩu.a. V

Chính sách thuế xuất nhập khẩu.

a. Vai trò của thuế.

Thuế là nghĩa vụ phải đóng góp cho Nhà nước của các cá nhân và các tổ chức kinh doanh theo luật định để đảm bảo các khoản chi tiêu của chính phủ. Như vậy, thuế có vai trò lớn đối với mỗi quốc gia, đó là:

Một là, thuế là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước để phục vụ cho các nhu cầu xã hội, là một hình thức phân phối lại một phần của cải của xã hội.

Hai là, thuế còn là công cụ để Nhà nước điều tiết giá cả, làm thay đổi quan hệ cung cầu, qua đó giúp Nhà nước điều tiết sản xuất và định hướng tiêu dùng.

Ba là, thuế tác động đến hoạt động thương mại quốc tế của đất nước qua đó điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư quốc tế cũng như sự vận động của luồng vốn quốc tế. Từ đó góp phần thay đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh và đầu tư hợp lý, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế.

Trong giai đoạn hiện nay, khi xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa và hội nhập thương mại quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới thì việc đổi mới và hoàn thiện chính sách thuế đang là một nhiệm vụ rất quan trọng của chúng ta để tham gia hội nhập thực hiện các cam kết về cắt giảm các dòng thuế theo quy định của các định chế và tổ chức thương mại mà chúng ta tham gia. Như việc tham gia vào lộ trình cắt giảm thuế quan chung (CEPT) và tham gia thực hiện AFTA là một ví dụ. Mặt khác, việc xây dựng chính sách thuế đòi hỏi phải có sự thống nhất phù hợp với các chuẩn mực về luật lệ quốc tế như Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) là một ví dụ.

Thuế không những chỉ là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước mà nó còn là chính sách để Nhà nước điều tiết cũng như thể hiện thái độ khuyến khích hoặc hạn chế sự phát triển của ngành hàng nào đó qua đó giúp điều hành nền kinh tế đi theo đúng quỹ đạo mà Đảng và Nhà nước đã định. Ngoài ra nó còn là công cụ để Nhà nước thể hiện thái độ trong quan hệ với các nước đối tác góp phần đưa nền kinh tế hội nhập thành công với kinh tế thế giới, cũng như xây dựng các quan hệ ngoại giao chính trị khác.

b. Nội dung của chính sách thuế.

Thuế xuât nhập khẩu là một trong những loại thuế của chúng ta. Nó có ảnh hưởng lớn và tác động trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu của quốc gia. Thuế xuất nhập khẩu được sử dụng trong quan hệ buôn bán ngoại thương giữa quốc gia với các quốc gia khác trên thế giới.

Ở Việt Nam, Thuế xuất nhập khẩu được Quốc hội thông qua ngày 26-12-1991. Luật thuế này quy định cho tất cả các hình thức xuất nhập khẩu cả mậu dịch và phi mậu dịch, cả du lịch và đi thăm hỏi thân nhân ở nước ngoài…,danh mục hàng hóa đã theo danh mục hàng hóa điều hòa.

- Thuế xuất khẩu: là thuế mà các nhà xuất khẩu hàng hóa dịch vụ có nghĩa vụ nộp cho Nhà nước theo tỷ lệ thuế suất nhất định, cơ quan đứng ra thu là Hải quan. Nơi mà doanh nghiệp cho xuất hàng đi và kê khai hải quan. Thường các quốc gia, kể cả Việt Nam thì thuế xuất khẩu thường bằng 0%. Mục đích là nhằm khuyến khích các doanh nghiệp trong nước xuất khẩu và tạo lợi thế cạnh tranh cho hàng xuất khẩu của quốc gia trên thị trường thế giới, trừ một số mặt hàng mà Nhà nước hạn chế xuất khẩu như tài nguyên, các nguyên vật liệu quý.

- Thuế nhập khẩu: là thuế đánh vào hàng hóa của nước ngoài khi được nhập vào lãnh thổ hải quan Việt Nam. Việc đánh thuế nhập khẩu không những tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, mà nó còn góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước. Tuy nhiên với việc tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện các lộ trình cắt giảm thuế quan thì thuế nhập khẩu có xu hướng giảm dần. Hiện nay chúng ta phải cắt giảm dần thuế nhập khẩu theo một lộ trình cụ thể để tham gia CEPT. Đặc biệt khi chúng ta là thành viên WTO thì thuế nhập khẩu của chúng ta còn phải cắt giảm nữa. Dần dần chúng ta phải giảm tỷ lệ thuế nhập khẩu trong phần thu của ngân sách Nhà nước. Hiện nay ở nước ta có ba mức thuế nhập khẩu là thuế nhập khẩu thông thường, thuế ưu đãi và thuế ưu đãi đặc biệt.

- Ngoài thuế xuất nhập khẩu, ở nước ta hiện nay còn có chính sách hoàn thuế. Có hai loại hoàn thuế, đó là khi các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc trang thiết bị vì mục đích gia công chế, biến hàng để xuất khẩu thì phần thuế nhập khẩu trước đó sẽ được Nhà nước hoàn lại cho các doanh nghiệp khi đã chứng thực được là các hàng hóa này sau khi được gia công, chế biến đã xuất khẩu và có hóa đơn chứng từ. Ngoài ra các doanh nghiệp xuất khẩu còn được hoàn thuế Giá trị gia tăng (VAT). Theo quy định của luật pháp hàng hóa được sản xuất trong nước mà tiêu dùng ở nước ngoài thì không phải chịu thuế VAT, nên khi các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ được hoàn trả lại phần thuế VAT đã nộp trước đó.

Chính sách tín dụng xuất khẩu.

a. Tác động của chính sách tín dụng đối với xuất khẩu.

- Các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nói riêng của Việt Nam đại đa số là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên việc thiếu vốn kinh doanh là thường xuyên đối với các doanh nghiệp này. Vì vậy để có vốn kinh doanh, các doanh nghiệp phải đi vay của các tổ chức tín dụng. Nếu lãi suất đi vay quá lớn sẽ ảnh hưởng không tốt tới hoạt động xuất khẩu, nếu lãi suất thấp, có ưu đãi thì sẽ khuyến khích và hỗ trợ cho xuất khẩu.

- Thông qua chính sách tín dụng, Nhà nước sẽ hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các ngành hàng gặp khó khăn trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Những doanh nghiệp, ngành hàng nằm trong chiến lược phát triển của Nhà nước.

b. Nội dung của chính sách tín dụng.

b1. Chính sách tín dụng Ngân hàng.

Các Ngân hàng thương mại là một kênh cung cấp vốn cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Các doanh nghiệp khi vay vốn từ các Ngân hàng thương mại phải chịu một lãi suất nhất định gọi là lãi vay.

Lãi suất Ngân hàng chịu tác động của nhiều yếu tố như lãi huy động, quan hệ cung cầu tiền, các chính sách của Ngân hàng Nhà nước như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu. Ngoài ra lãi suất Ngân hàng này đôi khi còn chịu tác động từ điều chỉnh của Nhà nước đối với các đối tượng vay khác nhau, tùy theo chiến lược và chính sách của Nhà nước.

Đối với các doanh nghiệp, lãi vay Ngân hàng là một loại chi phí đầu vào của doanh nghiệp. Vì vậy sẽ làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên. Khi lãi suất vay tăng lên làm cho chi phí kinh doanh của các doanh nghiệp tăng lên ảnh hưởng hoạt động xuất khẩu của họ. Do đó sẽ hạn chế các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh xuất khẩu. Khi lãi suất thấp sẽ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh xuất khẩu. Nhưng điều này sẽ làm cho việc huy động tiền của các Ngân hàng bị hạn chế và các Ngân hàng sẽ làm ăn không hiệu quả. việc xây dựng chính sách tài chính với lãi suất thích hợp và linh hoạt là một yêu cầu cần thiết đối với Nhà nước. Có như thế mới khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của mình, các Ngân hàng hoạt động có hiệu quả còn nền kinh tế sẽ vận động lành mạnh và hiệu quả.

b2. Chính sách tín dụng từ Quỹ hỗ trợ phát triển.

Nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu, Chính phủ đã cho thành lập Quỹ hỗ trợ xuất khẩu thông qua Quyết định số 195/2000/QĐ – TTg. Quỹ hỗ trợ xuất khẩu chính thức đi vào hoạt động năm 2001, Quỹ hỗ trợ được thành lập nhằm mục tiêu hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu trong trường hợp gặp khó khăn khách quan trong việc sản xuất và kinh doanh xuất khẩu.

Khi gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh xuất khẩu, các doanh nghiệp được Quỹ hỗ trợ cho vay không lãi suất hoặc với lãi suất ưu đãi, thấp hơn lãi suất thường tại cùng thời điểm. Trong 5 năm hoạt động Quỹ hỗ trợ đã trợ giúp rất nhiều cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Chính sự hỗ trợ này đã giúp cho các doanh nghiệp vượt qua nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động và khuyến khích các doanh nghiệp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thông qua đầu tư tìm kiếm thị trường mới, mặt hàng mới.

Ngoài ra với lãi suất tín dụng mà quỹ hỗ trợ dành cho các doanh nghiệp đã giúp cho các doanh nghiệp có thêm nguồn vốn kinh doanh với chi phí thấp, giúp họ tăng hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp mình. Qua đó góp phần vào việc thực hiện nhiệm vụ chiến lược xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010.

Chính sách tỷ giá hối đoái.

Quan niệm:
Tỷ giá hối đoái là tiền tệ của quốc gia này được tính bằng tiền tệ của quốc gia khác. Như vậy có hai loại tỷ giá hối đoái là tỷ giá hối đoái nội tệ và tỷ giá hối đoái ngoại tệ.

- Tỷ giá hối đoái ngoại tệ là tỷ lệ đồng ngoại tệ được tính bằng đồng nội tệ.

- Tỷ giá hối đoái nội tệ là đồng nội tệ được tính bằng đồng ngoại tệ.

b. Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đối với xuất khẩu.

- Nếu như tỷ giá ngoại tệ tăng khi đó làm cho hàng hóa trong nước rẻ tương đối so với hàng hóa trên thị trường thế giới nên sẽ tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước và do đó khuyến khích xuất khẩu. Ngư
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Trung) 1: [Sao chép]
Sao chép!
导入和导出的税收政策。a.税收的作用。税被应该作出贡献的个人和商业组织状态由法,以确保政府的开支。因此,税收有大的作用,为每一个国家,那就是:A 是税后收入,主要用于国家预算,以应付社会的需要,是部分社会财富的再分配的一种形式。二是,税收也是国家管理价格,改变供求关系,从而帮助国家调控生产和消费者为导向的工具。第三,税影响,通过该国家的国际贸易活动调节导入和导出操作以及国际投资和国际资本流动的流动性。从这有助于改变生产和合理的投资结构,提高经济效率。在目前的阶段,当世界的全球化、 区域一体化和国际贸易趋势发生强,税收政策的完善与创新是我们加入整合的一项重要任务作出切断线的税收规定的商业组织和机构的承诺,他们我们加入。作为参与一般议程关税 (CEPT) 和加入东盟自由贸易区实施为例。另一方面,税收政策的制定需要符合国际法律如总协定关税及贸易总协定) 的标准的统一就是一个例子。税收不是唯一的收入来源的国家预算,它是国家管理人员,表示鼓励或限制的航空业增长,有助于运行经济走在正确的态度的政策轨道,党和国家。此外它也是国家的工具表达态度在与伙伴国家作出贡献的关系包括经济一体化随着世界经济、 政治关系的构建。b.税收政策的内容。导入导出税是我们税之一。它有很大的影响和直接对该国的出口-进口活动的影响。导入和导出的税被用于外贸国与世界其他国家之间的关系。在越南,进出口税在 1991/12/26 由国会通过。这种税收法律为所有形式的出口管制进口贸易和非贸易、 旅行和去海外亲友......,货物种类货物的类别下。-出口退税: 是出口商将货物运至服务税都必须提交到状态下某些税率,该机构作为海关收藏家脱颖而出。在企业生产和海关申报。通常国家,包括越南,0%的出口退税。目的是鼓励国内企业出口在全球市场上,除了作为国家资源,珍贵的原材料出口限制的一些项目创建为该国的出口竞争优势。-进口增值税: 是税时导入到越南领土海关的外国商品。进口税收不是国家预算收入的增加,但它还有助于保护国内经济。但是随着国际经济一体化和路线图的执行过程中的参与,关税削减进口税趋于减小。当前,我们要逐步削减关税,根据具体的路线图,加入化学强化一级处理。尤其是当我们是世贸组织成员,进口税的我们也要再次打断。我们必须逐步减少国家预算的货币的进口税率。目前在我国尚有三个层次的进口税是常见的进口关税、 税收优惠和特殊的税收。-除了在税收、 进口和出口,在我们国家今天也是税收政策。有两种类型的退税,这是当企业进口原材料、 机械和设备进行处理,打开,然后导出原有进口税收将退还给国有企业当认证的货物后被加工加工,出口和有票据及凭证。此外,出口商也偿还的值添加 ("增值税")。在国外消费不属于增值税的国家生产的货物的法律规定,所以当出口商将退还增值税已经支付之前。出口信贷政策。a.影响出口的信贷政策。-商业企业一般制造和出口企业在特定越南多数是小型和中型企业应该缺乏风险资本往往是提供这种业务。因此,风险资本向企业借款人的信贷机构。如果利率借款人太多会损害到出口活动中,如果利率水平较低,有的奖励将鼓励和支持出口。-通过信贷政策,国家将支持业务,在进出口业务中挣扎的航空业。业务部门设在国家发展战略。b.内容的信贷政策。B1。银行的信贷政策。商业银行是为出口企业提供资金的渠道。企业当从商业银行贷款遭受了一定的利率称为利率的贷款。利率的银行遭受利率、 货币供给和需求的关系,国家银行作为存款准备金率,利率优惠的政策等许多因素的影响。除了这以外银行利率也影响国家监管部门对不同的贷款对象,不同的战略和政策的国家。对于企业来说,银行贷款利率是一种业务的投入成本。如此将使业务增加的业务费用。当利率上升使企业的业务费用增加其出口活动的影响。所以将限制投资企业扩大生产、 出口业务。当低利率会鼓励企业扩大生产规模时,出口业务。但这将做为调动银行的资金有限,银行会做生意。财政政策与适当的趣味性和灵活性的建设是国家的必然要求。希望鼓励新企业进口和出口业务,以促进其出口活动,银行有效地左操作经济将健康和有效的宣传。B2。从发展援助基金的信贷政策。Nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu, Chính phủ đã cho thành lập Quỹ hỗ trợ xuất khẩu thông qua Quyết định số 195/2000/QĐ – TTg. Quỹ hỗ trợ xuất khẩu chính thức đi vào hoạt động năm 2001, Quỹ hỗ trợ được thành lập nhằm mục tiêu hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu trong trường hợp gặp khó khăn khách quan trong việc sản xuất và kinh doanh xuất khẩu.Khi gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh xuất khẩu, các doanh nghiệp được Quỹ hỗ trợ cho vay không lãi suất hoặc với lãi suất ưu đãi, thấp hơn lãi suất thường tại cùng thời điểm. Trong 5 năm hoạt động Quỹ hỗ trợ đã trợ giúp rất nhiều cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Chính sự hỗ trợ này đã giúp cho các doanh nghiệp vượt qua nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động và khuyến khích các doanh nghiệp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thông qua đầu tư tìm kiếm thị trường mới, mặt hàng mới.Ngoài ra với lãi suất tín dụng mà quỹ hỗ trợ dành cho các doanh nghiệp đã giúp cho các doanh nghiệp có thêm nguồn vốn kinh doanh với chi phí thấp, giúp họ tăng hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp mình. Qua đó góp phần vào việc thực hiện nhiệm vụ chiến lược xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010.Chính sách tỷ giá hối đoái.Quan niệm:Tỷ giá hối đoái là tiền tệ của quốc gia này được tính bằng tiền tệ của quốc gia khác. Như vậy có hai loại tỷ giá hối đoái là tỷ giá hối đoái nội tệ và tỷ giá hối đoái ngoại tệ.- Tỷ giá hối đoái ngoại tệ là tỷ lệ đồng ngoại tệ được tính bằng đồng nội tệ.- Tỷ giá hối đoái nội tệ là đồng nội tệ được tính bằng đồng ngoại tệ.b. Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đối với xuất khẩu.- Nếu như tỷ giá ngoại tệ tăng khi đó làm cho hàng hóa trong nước rẻ tương đối so với hàng hóa trên thị trường thế giới nên sẽ tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước và do đó khuyến khích xuất khẩu. Ngư
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Trung) 2:[Sao chép]
Sao chép!
进出口税收政策。一。税收的作用。税收都应该做出贡献的个人和商业组织的国家,以确保政府的法定支出。因此,税收对每个国家,即大的作用:首先,税收是主要收入的国家预算,以满足社会的需求,部分重新分配的一种形式丰富的社会。第二,有一个工具征税的国家调节价格,改变供求关系,从而帮助国家管理生产和消费导向。第三,所得税影响影响通过调节进出口和国际投资者和国际资本流动的运动国家的国际贸易。这将有助于改变生产和合理的投资业务结构,提高经济效率。在目前的时期,全球化,区域化国际贸易的趋势和一体化在全球持续强劲,税收政策的延续和完善是我们的一个非常重要的任务,以参加下的规定减少税目的整合承诺的履行情况机构和我们参与商业机构。由于参与降税的路线图一般(CEPT)和参与东盟自由贸易区的实现就是一个例子。另外,税收政策的发展需要达成共识国际法的关税与贸易总协定(GATT)的标准保持一致就是一例。税收不仅国家预算收入的主要来源,但国家政策调控和表达的态度鼓励或限制某些行业,帮助在轨道上运行的经济增长轨迹,党和国家必须。此外,它是表达国家在其与伙伴国关系,促进世界经济的经济成功整合,服务态度以及建立政治关系更多的工具。湾 税收政策。内容含税进口旅行是我们的职责之一。它有一个很大的影响,对国家出口的经营产生直接影响。进口和出口税用于国家与世界其他国家之间的对外贸易关系,在越南,出口税由国民议会26-12-1991。这对所有形式的出口和进口贸易和非贸易,无论是旅游和税法规定办理探亲出国......,货物清单上的货物清单进行调理。-出口退税:商品和服务的出口企业有义务以一定的税率缴纳给国家的税,该机构脱颖而出,是海关税收。哪里去运输和报关。通常情况下,国家,包括越南,出口退税往往等于0%。这样做的目的是为了鼓励国内企业出口和创造竞争优势,为国家在国际市场上的出口,除了一些项目是国家限制出口的资源,材料珍贵的材料。-进口税:税是对进口到越南的关境的外国商品。进口税收不仅增加了收入,为国家预算,但它也有利于国内生产的保护。然而,在国际经济一体化和关税削减时间表的执行过程中的参与,进口关税的降低。目前,我们已根据具体的时间表加入CEPT逐步削减进口关税。特别是当我们在世界贸易组织,进口税,我们不得不再次削减的成员。渐渐地,我们必须降低进口关税率在国家预算收入的一部分。目前在我国有三个层次的进口关税一般进口税,税收优惠和特殊的税收优惠政策。-除关税外,我国还有税收政策。有两种类型的退税,这是当企业进口的原材料,机械设备加工的目的,转向出口货物的进口税之前的部分将退还给国家现在它已经证明了处理,加工和出口凭证票据后,这些货物。除了出口业务也完成了增值税(VAT)。根据正在生产商品的国家的法律的规定,当国外消费是不缴纳增值税,这样出口商将退还增值税先前已支付。信贷政策输出。一个。政策对出口信贷的影响。-越南特别的企业,一般的制造及出口业务的企业中,绝大多数是中小型企业弥补资本金不足企业是很常见的这些企业。因此,有企业的资金,企业不得不从信贷机构借款。如果利率过大的贷款将出口业绩产生负面影响,如果低利率,这将鼓励鼓励和支持出口。-通过信贷政策,国家将支持对于企业来说,这个行业有困难的进出口业务。这些企业,在国家,发展战略性新兴产业湾 信贷政策的内容。B1。银行信贷政策。商业银行是一个供应渠道资金的企业出口业务。从商业银行借款时,企业必须承担的固定利率称为利率。利率的银行由许多因素,包括动员,需求和货币供应量,对政策的影响国家银行的法定准备金率,贴现率。此外,银行利率有时会受到国家的调整取决于战略和国家政策不同的借款人。对于企业而言,银行的利息一类企业的投入成本。因此,这将使得企业增加了经营成本。当利率上升的借贷成本使企业的业务,增加其出口活动的影响。因此将限制投资公司扩大生产,出口业务。由于低利率将鼓励企业投资于扩大生产规模,出口业务。但是,这将使存款的银行是有限的,银行将作无效。适当的利率和灵活的金融政策的制定是为国家的必然要求。只有通过鼓励商业企业出口促进他们的出口业务,银行工作有效乃至经济将倡导健康,有效的。B2。。信贷政策发展支援基金为了支持出口企业,政府已设立了出口支持基金通过的决定第二千分之一百九十五/ QD - TTg号。出口支持基金正式投产于2001年,该基金已经成立,目标支撑出口的情况下,在制造业和出口业务。客观困难,当出现在出口业务的生产问题,业务支撑公积金贷款是无息或优惠利率,利率通常比同期下降。五年的经营扶持资金已经帮助了很多出口企业。政府的支持,帮助企业克服经营困难,鼓励企业通过投资寻求新的市场和新的产品,以促进出口活动,除了利率的信贷支持资金,为企业,帮助企业提供更多的投资业务具有成本低,使他们能够提高他们的企业出口业绩。从而促进越南出口的战略任务实施期间2001年- 2010年的汇率政策。公司的理念:国家货币的汇率,因为这是由货币计算其他国家。因此,有两种汇率的货币汇率和外汇汇率。-外币的汇率是外汇合约的计算以当地货币的比值。-汇率为内部货币为当地货币为外币货币。湾 汇率政策对出口的影响。-如果汇率上升,因为它使国内商品相对便宜的商品在世界市场上应增加商品的竞争力国内产品,从而鼓励出口。渔业
































































đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: