(1). Những đặc điểm liên quan đến số lượng GVTH người DTTS: Sự hình th dịch - (1). Những đặc điểm liên quan đến số lượng GVTH người DTTS: Sự hình th Anh làm thế nào để nói

(1). Những đặc điểm liên quan đến s

(1). Những đặc điểm liên quan đến số lượng GVTH người DTTS: Sự hình thành và phát triển đội ngũ GVTH người DTTS chịu ảnh hưởng của những điều kiện tự nhiên, KT-XH ở vùng DT và miền núi. Trong những năm gần đây, nhờ những chính sách ưu tiên của Nhà nước số lượng GVTH người DTTS tăng nhanh, tập trung ở những dân tộc chiếm số đông như: ở tỉnh Hòa Bình tập trung chủ yếu là GVTH người DT Mường, tỉnh Lào Cai và Yên Bái tập trung chủ yếu là GVTH người DTTS Mông và Tày, tỉnh Sơn La, Lai Châu và Điện Biên chủ yếu GV là DT Thái, và tập trung chủ ở những khu vực II (khó khăn), khu vực III (đặc biệt khó khăn) thuộc các tỉnh vùng Tây Bắc nên lại được coi là DT chiếm đa số còn số lượng GVTH người Kinh là DT chiếm thiểu số. Điều này cho thấy, với từng vùng, tiểu vùng thì số lượng GVTH người DTTS được coi là đa số nhưng so với tổng số GVTH toàn vùng và số GVTH toàn quốc là dân tộc thiểu số. Mặt khác, so với HS người DTTS thì số lượng GVTH người DTTS vùng Tây Bắc chưa tương xứng.
(2) Những đặc điểm liên quan đến chất lượng GVTH người DTTS: Hiện tại, về cơ bản GVTH người DTTS đạt chuẩn đào tạo theo cấp học, cho nên có thể khẳng định họ là đội ngũ trí thức người DTTS. Là người DTTS có kiến thức nên họ có hiểu biết về phong tục tập quán, truyền thống, văn hóa không chỉ của DT mình và của các DT khác trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam (đa văn hóa). Sự hiểu biết này, giúp ích cho họ rất nhiều trong công tác và trong dạy học. Tuy nhiên, sự chênh lệch về kiến thức và năng lực đầu vào (đào tạo) và đầu ra (sau đào tạo trở thành GV) của GVTH người DTTS là rất khác nhau, sẽ là những thách thức đối với chất lượng GV giữa chuẩn đào tạo nhưng mẫu thuẫn với thực lực của chuẩn nghề nghiệp GV.
(3). Những đặc điểm liên quan đến cơ cấu GVTH người DTTS: Dân số của các DT khác nhau; truyền thống, phong tục tập quán, văn hóa của các DT khác nhau; trình độ phát triển của các DT khác nhau, cho nên tỉ lệ GV của các DT cũng khác nhau. Do đó, có sự mẫu thuẫn giữa những trường/lớp học, với vùng/tiểu vùng với HS là người DTTS này nhưng GV dạy lại là người DT khác. Ví dụ: HS người DT Mông nhưng GV dạy là người DT Tày. Điều này cho thấy, sự chưa phù hợp với cơ cấu về DT ngay chính trong lớp/trường học sẽ là những khó khăn đối với chất lượng GD ở vùng DT và miền núi.
1.2.3. Vai trò của đội ngũ giáo viên tiểu học người DTTS
Ngoài những vai trò như GVTH nói chung, GVTH người DTTS còn có vai trò hết sức quan trọng: (i) Là lực lượng thực hiện nội dung, chương trình GDTH như GVTH nói chung, nhưng điểm khác đó là sự phù hợp ở vùng DTTS; (ii) Là nhân tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đảm bảo cho GDTH vùng DT và miền núi phát triển bền vững; (iii) Là người biết lựa chọn và thực hiện các phương pháp GD đặc thù đối với HS người DTTS; (iv) Là lực lượng nòng cốt trong tuyên truyền, vận động cộng đồng tham gia vào các hoạt động GDở vùng dân tộc; (vi) Là lực lượng quan trọng trong bảo tồn, phát huy và phát triển văn hóa các DTTS.
1.3. Những yêu cầu phát triển đội ngũ GVTH người DTTS
1.3.1. Đổi mới giáo dục và đào tạo với những yêu cầu phát triển đội ngũ GVTH người DTTS.
1.3.1.1. Những yêu cầu của đổi mới giáo dục và đào tạo: Yêu cầu đổi mới GDPT nói chung, yêu cầu đổi mới GDTH nói riêng với mục tiêu thay đổi phương pháp dạy học, từ truyền đạt kiến thức sang tổ chức hướng dẫn, định hướng phát triển năng lực của HS, dạy học tích hợp. Đối với GD vùng DT và miền núi không nằm ngoài những yêu cầu này. Tuy nhiên, với đặc thù của vùng DT đòi hỏi phải dạy học theo định hướng phát triển năng lực của HS người DTTS nhưng trong môi trường đa văn hóa. Như vậy, trong môi trường đa văn hóa đối với HS và GV sẽ là những khó khăn, thách thức không nhỏ bởi GV, HS thuộc nhiều dân tộc khác nhau, ngôn ngữ, văn hóa khác nhau,… đòi hỏi người GV trong quá trình dạy học cần hướng tới sự tôn trọng những đặc điểm riêng của mỗi dân tộc nhưng vẫn đảm bảo những cái cốt lõi cơ bản chung theo qui định nhằm đạt được yêu cầu của đổi mới; Yêu cầu dạy học tích hợp trong môi trường đa văn hóa vừa phải đảm bảo yêu cầu chung vừa đảm bảo được sự huy động, tổng hợp ngôn ngữ, văn hóa,… trong lớp/trường đa văn hóa có liên quan với nhau để giải quyết được một vấn đề và đạt được nhiều mục tiêu và đặc thù riêng khác nhau.
Ngoài ra, các yêu cầu về môn học còn có hoạt động trải nghiệm sáng tạo; các yêu cầu được qui định trong quyết định 404/QĐ-TTg: “Biên soạn, thử nghiệm một bộ sách giáo khoa (do Bộ GD&ĐT tổ chức thực hiện), trong đó có sách giáo khoa song ngữ (tiếng Việt - tiếng một số dân tộc ít người) đối với một số môn học ở cấp Tiểu học; biên soạn và thử nghiệm sách giáo khoa điện tử.”
Như vậy, những yêu cầu đổi mới GDvà đào tạo trên đòi hỏi GV nói chung, GVTH người DTTS nói riêng cần có những năng lực để thực hiện yêu cầu của đổi mới nhưng lại đảm nhận thêm một vai trò đổi mới phương pháp dạy học đặc thù đó là trong môi trường đa văn hóa.
1.3.1.2. Những yêu cầu cần phát triển đội ngũ giáo viên người DTTS: Những yêu cầu cần phát triển đội ngũ GV người DTTS được qui định cụ thể theo
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
(1). Những đặc điểm liên quan đến số lượng GVTH người DTTS: Sự hình thành và phát triển đội ngũ GVTH người DTTS chịu ảnh hưởng của những điều kiện tự nhiên, KT-XH ở vùng DT và miền núi. Trong những năm gần đây, nhờ những chính sách ưu tiên của Nhà nước số lượng GVTH người DTTS tăng nhanh, tập trung ở những dân tộc chiếm số đông như: ở tỉnh Hòa Bình tập trung chủ yếu là GVTH người DT Mường, tỉnh Lào Cai và Yên Bái tập trung chủ yếu là GVTH người DTTS Mông và Tày, tỉnh Sơn La, Lai Châu và Điện Biên chủ yếu GV là DT Thái, và tập trung chủ ở những khu vực II (khó khăn), khu vực III (đặc biệt khó khăn) thuộc các tỉnh vùng Tây Bắc nên lại được coi là DT chiếm đa số còn số lượng GVTH người Kinh là DT chiếm thiểu số. Điều này cho thấy, với từng vùng, tiểu vùng thì số lượng GVTH người DTTS được coi là đa số nhưng so với tổng số GVTH toàn vùng và số GVTH toàn quốc là dân tộc thiểu số. Mặt khác, so với HS người DTTS thì số lượng GVTH người DTTS vùng Tây Bắc chưa tương xứng.(2) Những đặc điểm liên quan đến chất lượng GVTH người DTTS: Hiện tại, về cơ bản GVTH người DTTS đạt chuẩn đào tạo theo cấp học, cho nên có thể khẳng định họ là đội ngũ trí thức người DTTS. Là người DTTS có kiến thức nên họ có hiểu biết về phong tục tập quán, truyền thống, văn hóa không chỉ của DT mình và của các DT khác trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam (đa văn hóa). Sự hiểu biết này, giúp ích cho họ rất nhiều trong công tác và trong dạy học. Tuy nhiên, sự chênh lệch về kiến thức và năng lực đầu vào (đào tạo) và đầu ra (sau đào tạo trở thành GV) của GVTH người DTTS là rất khác nhau, sẽ là những thách thức đối với chất lượng GV giữa chuẩn đào tạo nhưng mẫu thuẫn với thực lực của chuẩn nghề nghiệp GV.(3) The characteristics related to the GVTH structure of the population: DTTS DT; traditions, customs, and culture of the AREA; the level of development of the different DT, so the ratio of GV of the DT is also different. Therefore, the tension between the school/class, with the region/sub-region with HS is the DTTS is teaching the GV, but DT. For example: HS the GV is the teaching but Butt DT DT Tay. This suggests, the not yet match the structure of the class DT/school would be the difficulties with regard to the quality of EDUCATION in the AREA and mountain.1.2.3. The role of primary teachers who DTTS Ngoài những vai trò như GVTH nói chung, GVTH người DTTS còn có vai trò hết sức quan trọng: (i) Là lực lượng thực hiện nội dung, chương trình GDTH như GVTH nói chung, nhưng điểm khác đó là sự phù hợp ở vùng DTTS; (ii) Là nhân tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đảm bảo cho GDTH vùng DT và miền núi phát triển bền vững; (iii) Là người biết lựa chọn và thực hiện các phương pháp GD đặc thù đối với HS người DTTS; (iv) Là lực lượng nòng cốt trong tuyên truyền, vận động cộng đồng tham gia vào các hoạt động GDở vùng dân tộc; (vi) Là lực lượng quan trọng trong bảo tồn, phát huy và phát triển văn hóa các DTTS. 1.3. Những yêu cầu phát triển đội ngũ GVTH người DTTS1.3.1. Đổi mới giáo dục và đào tạo với những yêu cầu phát triển đội ngũ GVTH người DTTS.1.3.1.1. Những yêu cầu của đổi mới giáo dục và đào tạo: Yêu cầu đổi mới GDPT nói chung, yêu cầu đổi mới GDTH nói riêng với mục tiêu thay đổi phương pháp dạy học, từ truyền đạt kiến thức sang tổ chức hướng dẫn, định hướng phát triển năng lực của HS, dạy học tích hợp. Đối với GD vùng DT và miền núi không nằm ngoài những yêu cầu này. Tuy nhiên, với đặc thù của vùng DT đòi hỏi phải dạy học theo định hướng phát triển năng lực của HS người DTTS nhưng trong môi trường đa văn hóa. Như vậy, trong môi trường đa văn hóa đối với HS và GV sẽ là những khó khăn, thách thức không nhỏ bởi GV, HS thuộc nhiều dân tộc khác nhau, ngôn ngữ, văn hóa khác nhau,… đòi hỏi người GV trong quá trình dạy học cần hướng tới sự tôn trọng những đặc điểm riêng của mỗi dân tộc nhưng vẫn đảm bảo những cái cốt lõi cơ bản chung theo qui định nhằm đạt được yêu cầu của đổi mới; Yêu cầu dạy học tích hợp trong môi trường đa văn hóa vừa phải đảm bảo yêu cầu chung vừa đảm bảo được sự huy động, tổng hợp ngôn ngữ, văn hóa,… trong lớp/trường đa văn hóa có liên quan với nhau để giải quyết được một vấn đề và đạt được nhiều mục tiêu và đặc thù riêng khác nhau.Ngoài ra, các yêu cầu về môn học còn có hoạt động trải nghiệm sáng tạo; các yêu cầu được qui định trong quyết định 404/QĐ-TTg: “Biên soạn, thử nghiệm một bộ sách giáo khoa (do Bộ GD&ĐT tổ chức thực hiện), trong đó có sách giáo khoa song ngữ (tiếng Việt - tiếng một số dân tộc ít người) đối với một số môn học ở cấp Tiểu học; biên soạn và thử nghiệm sách giáo khoa điện tử.”
Như vậy, những yêu cầu đổi mới GDvà đào tạo trên đòi hỏi GV nói chung, GVTH người DTTS nói riêng cần có những năng lực để thực hiện yêu cầu của đổi mới nhưng lại đảm nhận thêm một vai trò đổi mới phương pháp dạy học đặc thù đó là trong môi trường đa văn hóa.
1.3.1.2. Những yêu cầu cần phát triển đội ngũ giáo viên người DTTS: Những yêu cầu cần phát triển đội ngũ GV người DTTS được qui định cụ thể theo
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
(first). The characteristics related to the amount GVTH EM: The formation and development team EM GVTH affected by natural conditions, socio-economic and mountainous regions DT. In recent years, thanks to the policy priorities of the State increase the number of ethnic minority GVTH fast, concentrated in the ethnic make up the majority, such as in the province of Hoa Binh focused mainly GVTH DT Muong people, Lao Cai and Yen Bai focused mostly Hmong and Tay ethnic minority GVTH, Son La, Lai Chau and Dien Bien is DT GV mainly Thai, and concentrated in areas II (hard), region III ( particularly difficult) of the Northwest province should again be regarded as DT majority Kinh remaining amount is DT GVTH minority. This shows, for each region, sub-region, the number of ethnic minorities are considered GVTH majority but the total number GVTH GVTH region and national minorities. On the other hand, considering the number of ethnic minority students GVTH Northwest EM incommensurate.
(2) The characteristics related to quality GVTH EM: Now, basically GVTH EM training standards level of education, so they can confirm that the intelligentsia EM. EM is the knowledge they have knowledge of customs, traditions and culture not only of ourselves and of the DT DT other ethnic communities in Vietnam (multicultural). Understanding this helps them a lot in their work and in teaching. However, the disparity in knowledge and input capabilities (training) and output (after training to become teachers) of GVTH EM is very different, will be the challenge for teacher quality between standard training but actually conflict with professional standards GV force.
(3). These characteristics related to structure GVTH EM: The population of the different DT; traditions, customs and culture of the different DT; the level of development of the various DT, so the ratio of the DT GV different. Therefore, there is a contradiction between the schools / classes, with regional / sub-region with students from ethnic minorities, but teachers who teach other DT. For example, students who are taught the teacher Mongolia DT DT Tay people. This suggests, the structure is not consistent with the DT upright in class / school will be difficult for the quality of education in mountainous areas and DT.
1.2.3. The role of primary teachers EM
addition to the role as general GVTH, GVTH EM also has a very important role: (i) Is to force the implementation of content, programs like GVTH general PED , but that's another point in the minority conformity; (ii) As an important factor in improving the quality of education and ensuring that DT and mountainous areas of Primary Education for sustainable development; (iii) Be a good selection and implementation of special education methods for EM HS; (iv) As a key force in advocacy, community mobilization activities to engage in ethnic GDO; (vi) As an important force in the preservation, promotion and development of minority cultures.
1.3. The team development requirements GVTH EM
1.3.1. Innovation education and training with the development requirements GVTH EM team.
1.3.1.1. The requirements of education reform and training: Require GĐPT innovation in general, require PED particular innovation with the goal to change teaching methods, from imparting knowledge to organize guidance, orientation capacity development of HS, integrated teaching. For GD mountainous regions DT and not outside these requirements. However, the characteristics of the DT requires teaching-oriented capacity development of ethnic minority students but in a multicultural environment. Thus, in the multi-cultural environment for students and teachers will be difficult, challenge by teachers, students of many different nationalities, languages, different cultures, ... requires the teachers during teaching process should be directed to respect the specific characteristics of each people, while ensuring the fundamental essence according to regulations to meet the requirements of innovation; Require integrated teaching in a multicultural environment has to ensure the general requirements ensuring the mobilization, synthetic language, culture, ... in the classroom / school related multicultural together to solve fix the problem and achieve many goals and different particularities.
in addition, the requirements of the course also has a creative activity; the requirements specified in the decision 404 / QD-TTg on "Compiling and testing a set of textbooks (by MOET implementation), including textbooks bilingual (Vietnamese - English a some ethnic minorities) for some subjects at primary level; compilation and testing of electronic textbooks. "
Thus, the requirements on training GDva innovation requires teachers in general, in particular ethnic minorities GVTH competencies needed to fulfill the request of innovation but take on another role innovation specific teaching methods that are in a multicultural environment.
1.3.1.2. These requirements need to develop teachers EM: These requirements need to develop a team of teachers who are minority-specific regulations
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: