NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ ĐỀ KHÁNG INSULIN TRÊN dịch - NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ ĐỀ KHÁNG INSULIN TRÊN Anh làm thế nào để nói

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ ĐỀ KHÁNG INSULIN TRÊN ĐỐI TƯỢNG ĂN CHAY THUẦN TÚY”

Ăn chay nghĩa là thường ăn những loài thảo mộc: hoa quả, rau cải, ngũ cốc, không ăn những món ăn thuộc loài động vật như thịt, cá, tôm, cua, sò, ốc…[4] .
Ăn chay đã có từ hàng ngàn năm ở một số nước châu Á và cũng đã bắt đầu phổ biến tại Việt Nam. Họ ăn chay vì trào lưu hoặc lý do tôn giáo. Tại các nước phát triển mục đích ăn chay để phòng bệnh và chữa bệnh.
Dựa theo quan điểm phương Tây ăn chay chia làm 3 nhóm: Ăn chay có sữa và trứng; Ăn chay chỉ có sữa và ăn chay thuần túy (không sữa và trứng chỉ ăn rau quả).
Tại Việt Nam, ăn chay thuần túy đặc biệt chủ yếu là giới tu hành. Họ ăn chay từ khi bắt đầu bước chân vào chùa cho đến cuối đời. Họ chủ yếu ăn thức ăn từ thực vật và năng lượng cung cấp chủ yếu là đường (carbonhydrat) nên nguy cơ tăng đường huyết và một số bệnh lý về tim mạch và đái tháo đường nói riêng là một trong những bệnh lý chuyển hóa phổ biến không những ở Việt Nam mà còn phổ biến trên thế giới.
Một số công trình nghiên cứu trên thế giới [11,13,38,48,59] liên quan đến ăn chay đã công bố: như Ambroszkiewicz J1, Laskowska-Klita T, Klemarczyk W (2004), Chien Jung Hung, Po Chao Hoang, Yi Hwei Li (2005), Neal D Barnard, Heather I Katcher, David JA Jenkins (2009),Serena Tonstad, Ru Yan, Terry Butler (2009), Shailendra Kumar Tripathi, B P Mishra, Ruchi Tripathi (2010).Yoko Yokoyama, Neal D.Barnard, Susan M Levin (2014) đều ghi nhận người ăn chay trong thời gian ngắn là có lợi, đặc biệt có hiệu quả trên bệnh rối loạn chuyển hóa và tim mạch.
Một số kết quả cũng nghiên cứu về ăn chay có tác dụng trái ngược như Penghui Shang, Zheng Shu, Yanfang Wang, Na Li, Songming Du, Feng Sun tại Đài Loan [43] không làm giảm nguy cơ hội chứng chuyển hóa so với người không ăn chay và Alexander Tenenbaum ( 2003) cũng ghi nhận người ít hoạt động và chế độ ăn nhiều carbonhydrat cũng vậy.
Teresa Laskowska-Klita, Magdalena Chełchowska, Jadwiga Ambroszkiewicz, Joanna Gajewska, Witold Klemarczyk cho rằng trẻ ăn ăn chay có nồng độ vitamin D thấp và có nguy cơ thiếu hụt vitamin D và vitamin B6 gây ra kháng insulin [54].
Ăn chay thức ăn sẽ được tiêu hóa nhanh hơn bình thường vì vậy người ăn chay sẽ thèm ăn nhiều hơn và nguy cơ béo phì. Ngoài ra, tăng nồng độ homocysteine, đây là một yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch và thần kinh.
Tại Việt Nam, Hoàng Thị Thu Hương ( 2002)[4,5]: ghi nhận người ăn chay trường sẽ làm tăng nồng độ triglycerid máu và mất cân đối trong ba thành phần chính (đường, đạm và chất béo) là nguồn gốc của sự đề kháng insulin [4].
Ngoài ra, thiếu hụt một số khoáng, chất dinh dưỡng ảnh hưởng trên chuyển hóa như vitamin B12, omega 3, kẽm, canxin, vitamin D, iod. Thiếu protein quan trọng, đặc biệt là các axit amin, collagen, elastin (cần cho da ), myosin (cần cho cơ). Thiếu cholesterol chất rất cần thiết cho tạo các hormon và da.
Nguyễn Trung Huy ( 2003) ghi nhận: năng lượng do chất đường trong khẩu phần hàng ngày ở người ăn chay thuần túy vượt quá 60% tổng số năng lượng hàng ngày theo quy định của Tổ Chức Y tế Thế Giới.
Nguyễn Hải Thủy và cộng sự (2004) sau đó ghi nhận ngoài tỷ lệ khá cao về tăng huyết áp, tỷ lệ của bệnh tiền ĐTĐ và ĐTĐ của đối tượng ăn trường chay cao hơn gấp 2-3 lần so với người cùng độ tuổi [7]
Nguyễn Thị Kim Anh (2013) ghi nhận qua nghiên cứu 560 tu sĩ Phật giáo tại Bà Rịa Vũng Tàu cho thấy tỉ lệ mắc HCCH là 18,6% (theo IDF); RLLP máu là 55,7%; THA là 38,2% và ĐTĐ 9,6% [1].
Đặc biêt trong hội nghị thượng đỉnh WDP ( World Diabetes Foundation) tại Hà Nội, đã thông báo ơ Ấn Độ một đất nước có chế độ ăn chay thuần túy rất phổ biến và có tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường đứng đầu thế giới với 31,7 triệu (2000) dự kiến tăng 79,4 triệu (2030).
Insulin là hormone cần thiết cho hoạt động của enzyme lipoprotein lipase (LPL) vì thế tăng TG thường gặp trong giai đoạn đường máu không ổn định nhất là khi thiếu insulin trầm trọng như trường hợp nhiểm toan cêtone. Ngoài tăng TG thường phối hợp với tăng chylomicrons và tăng sản xuất VLDL hơn là giảm sự thoái biến chúng. Gia tăng nồng độ TG máu rất thường gặp và xuất hiện ngay từ giai đoạn đề kháng insulin, cường insulin và rối loạn dung nạp glucose. Tăng TG song song với gia tăng sản xuất một số lipoprotein chứa nhiều TG như là VLDL và IDL.
Lý do chúng tôi chọn đối tượng ăn chay thuần túy vì phổ biến tại Việt Năm. Theo sự hiểu biết của tôi, hiện tại ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới cũng đã đề cập nhiều về ăn chay nhưng chưa có nhiều công trình nghiên cứu nào đề cập đến thời điểm bắt đầu xuất hiện những tình trạng rối loạn chuyển hóa trên đối tượng nguy cơ nói trên.
Người thân của tôi cũng là tu sĩ Phật Giáo là một người có chế độ ăn chay thuần túy cũng như bao tu sĩ Phật giáo khác nên tôi cũng mong muốn đem sự hiểu biết của mình về vấn đề này và tiếp tục nghiên cứu để đánh giá sức khỏe cho người thân cũng như công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho mọi người mặc dù không phải chuyên ngành của tôi.
Xuất phát từ những lý do trên nên tôi tiếp tục đề tài “ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ ĐỀ KHÁNG INSULIN TRÊN ĐỐI TƯỢNG ĂN CHAY THUẦN TÚY”
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Đánh giá chuyển hóa chất đường, thành phần lipid máu và một số yếu tố nguy cơ tim mạch trên người ăn chay thuần túy
2. Khảo sát mối liên quan giữa thời gian ăn chay và một số các yếu tố nguy cơ rối loạn chuyển hóa và tim mạch trên đối tượng này.
3. Xác định thời điểm xuất hiện các yếu tố nguy cơ chính trong quá trình ăn chay thuần túy.
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ ĐỀ KHÁNG INSULIN TRÊN ĐỐI TƯỢNG ĂN CHAY THUẦN TÚY”Ăn chay nghĩa là thường ăn những loài thảo mộc: hoa quả, rau cải, ngũ cốc, không ăn những món ăn thuộc loài động vật như thịt, cá, tôm, cua, sò, ốc…[4] . Ăn chay đã có từ hàng ngàn năm ở một số nước châu Á và cũng đã bắt đầu phổ biến tại Việt Nam. Họ ăn chay vì trào lưu hoặc lý do tôn giáo. Tại các nước phát triển mục đích ăn chay để phòng bệnh và chữa bệnh.Dựa theo quan điểm phương Tây ăn chay chia làm 3 nhóm: Ăn chay có sữa và trứng; Ăn chay chỉ có sữa và ăn chay thuần túy (không sữa và trứng chỉ ăn rau quả).Tại Việt Nam, ăn chay thuần túy đặc biệt chủ yếu là giới tu hành. Họ ăn chay từ khi bắt đầu bước chân vào chùa cho đến cuối đời. Họ chủ yếu ăn thức ăn từ thực vật và năng lượng cung cấp chủ yếu là đường (carbonhydrat) nên nguy cơ tăng đường huyết và một số bệnh lý về tim mạch và đái tháo đường nói riêng là một trong những bệnh lý chuyển hóa phổ biến không những ở Việt Nam mà còn phổ biến trên thế giới. Some of the research in the world [12, 13, 38, 48, 59] relating to vegetarianism has announced: as Ambroszkiewicz J1, Laskowska-Klita T, Klemarczyk W (2004), Chien Jung Hung, Chao Yi, Hwei Li Po (2005), Neal d. Barnard, Heather i. Katcher, David J.A. Jenkins (2009), Serena Tonstad, Ru Yan, Terry Butler (2009), Shailendra Kumar Tripathi, B P Mishra, Ruchi Tripathi (2010). Yoko Yokoyama, Neal d. Barnard, Susan m. Levin (2014) are noted for vegetarians in short time is beneficial, especially effective on patients cardiovascular and metabolism disorders. Some results also studies on vegetarians have contradictory effects like Penghui Shang Shu, Wang Yanfang, Zheng, Li Na, Songming Du, Feng Sun in Taiwan [43] does not reduce the risk of metabolic syndrome compared with non-vegetarians, and Alexander Tenenbaum (2003) also noted the active and less diet rich in carbonhydrat. Teresa Laskowska-Klita, Magdalena Chełchowska, Jadwiga Ambroszkiewicz, Joanna Gajewska, Witold Klemarczyk for that child to eat vegetarians have low vitamin D levels and risk of vitamin D deficiency and vitamin B6 cause insulin resistance [54]. Vegetarian food will be digested faster than normal so vegetarians will crave more food and the risk of obesity. In addition, the increased raise homocysteine levels, this is a risk factor for cardiovascular and nervous diseases. Tại Việt Nam, Hoàng Thị Thu Hương ( 2002)[4,5]: ghi nhận người ăn chay trường sẽ làm tăng nồng độ triglycerid máu và mất cân đối trong ba thành phần chính (đường, đạm và chất béo) là nguồn gốc của sự đề kháng insulin [4]. Ngoài ra, thiếu hụt một số khoáng, chất dinh dưỡng ảnh hưởng trên chuyển hóa như vitamin B12, omega 3, kẽm, canxin, vitamin D, iod. Thiếu protein quan trọng, đặc biệt là các axit amin, collagen, elastin (cần cho da ), myosin (cần cho cơ). Thiếu cholesterol chất rất cần thiết cho tạo các hormon và da. Nguyễn Trung Huy ( 2003) ghi nhận: năng lượng do chất đường trong khẩu phần hàng ngày ở người ăn chay thuần túy vượt quá 60% tổng số năng lượng hàng ngày theo quy định của Tổ Chức Y tế Thế Giới.Nguyễn Hải Thủy và cộng sự (2004) sau đó ghi nhận ngoài tỷ lệ khá cao về tăng huyết áp, tỷ lệ của bệnh tiền ĐTĐ và ĐTĐ của đối tượng ăn trường chay cao hơn gấp 2-3 lần so với người cùng độ tuổi [7] Nguyễn Thị Kim Anh (2013) ghi nhận qua nghiên cứu 560 tu sĩ Phật giáo tại Bà Rịa Vũng Tàu cho thấy tỉ lệ mắc HCCH là 18,6% (theo IDF); RLLP máu là 55,7%; THA là 38,2% và ĐTĐ 9,6% [1]. Đặc biêt trong hội nghị thượng đỉnh WDP ( World Diabetes Foundation) tại Hà Nội, đã thông báo ơ Ấn Độ một đất nước có chế độ ăn chay thuần túy rất phổ biến và có tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường đứng đầu thế giới với 31,7 triệu (2000) dự kiến tăng 79,4 triệu (2030).Insulin là hormone cần thiết cho hoạt động của enzyme lipoprotein lipase (LPL) vì thế tăng TG thường gặp trong giai đoạn đường máu không ổn định nhất là khi thiếu insulin trầm trọng như trường hợp nhiểm toan cêtone. Ngoài tăng TG thường phối hợp với tăng chylomicrons và tăng sản xuất VLDL hơn là giảm sự thoái biến chúng. Gia tăng nồng độ TG máu rất thường gặp và xuất hiện ngay từ giai đoạn đề kháng insulin, cường insulin và rối loạn dung nạp glucose. Tăng TG song song với gia tăng sản xuất một số lipoprotein chứa nhiều TG như là VLDL và IDL.Lý do chúng tôi chọn đối tượng ăn chay thuần túy vì phổ biến tại Việt Năm. Theo sự hiểu biết của tôi, hiện tại ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới cũng đã đề cập nhiều về ăn chay nhưng chưa có nhiều công trình nghiên cứu nào đề cập đến thời điểm bắt đầu xuất hiện những tình trạng rối loạn chuyển hóa trên đối tượng nguy cơ nói trên. Người thân của tôi cũng là tu sĩ Phật Giáo là một người có chế độ ăn chay thuần túy cũng như bao tu sĩ Phật giáo khác nên tôi cũng mong muốn đem sự hiểu biết của mình về vấn đề này và tiếp tục nghiên cứu để đánh giá sức khỏe cho người thân cũng như công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho mọi người mặc dù không phải chuyên ngành của tôi. Xuất phát từ những lý do trên nên tôi tiếp tục đề tài “ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ ĐỀ KHÁNG INSULIN TRÊN ĐỐI TƯỢNG ĂN CHAY THUẦN TÚY” Mục tiêu nghiên cứu:1. Đánh giá chuyển hóa chất đường, thành phần lipid máu và một số yếu tố nguy cơ tim mạch trên người ăn chay thuần túy 2. Khảo sát mối liên quan giữa thời gian ăn chay và một số các yếu tố nguy cơ rối loạn chuyển hóa và tim mạch trên đối tượng này.3. Xác định thời điểm xuất hiện các yếu tố nguy cơ chính trong quá trình ăn chay thuần túy.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
FEATURES SOME RESEARCH dyslipidemia AND INSULIN RESISTANCE IN SUBJECTS Vegans " Fasting means eating herbs often: fruits, vegetables, whole grains, do not eat the food of animals things like meat, fish, shrimp, crab, oysters, snails ... [4]. Fasting has for thousands of years in some Asian countries and has become more popular in Vietnam. They are vegetarians because fundamentalism or religious reasons. In the developed countries aim to prevent disease and fasting cure. According to Western views vegetarians divided into 3 groups: Vegetarians have milk and eggs; Only vegetarians and Vegans milk (milk and eggs not just eat fruits and vegetables). In Vietnam, especially Vegans mostly religious dignitaries. They started fasting from entering the temple for life. They mostly eat plant foods and energy supply mainly sugar (carbohydrates) should the risk of hyperglycemia and some cardiovascular diseases and diabetes in particular is one of the common metabolic disease turn not only in Vietnam but also popular around the world. Several studies worldwide [11,13,38,48,59] concerning fasting proclaimed as Ambroszkiewicz J1, Laskowska-Klita T, Klemarczyk W (2004), Chien Jung Hung, Hoang Po Chao, Yi Hwei Li (2005), Neal D Barnard, Heather I Katcher, David JA Jenkins (2009), Serena Tonstad, Ru Yan, Terry Butler (2009), Shailendra Kumar Tripathi, BP Mishra, Ruchi Tripathi (2010) .Yoko Yokoyama, D.Barnard Neal, Susan M Levin (2014) have recorded a vegetarian in a short time is beneficial, particularly effective on disorder metabolic and cardiovascular disease. Some research results also vegetarian opposite effect as Penghui Shang, Zheng Shu, Yanfang Wang, Na Li, Songming Du, Feng Sun in Taiwan [43] does not reduce risk metabolic syndrome than non-vegetarians and Alexander Tenenbaum (2003) also recorded the least activity and a diet high in carbohydrates, too. Teresa Laskowska-Klita, Magdalena Chelchowska, Jadwiga Ambroszkiewicz, Joanna Gajewska, said Witold Klemarczyk Young vegetarians eat low vitamin D levels and risk of vitamin D deficiency and vitamin B6 causes insulin resistance [54]. Vegetarian food will be digested faster than normal so vegetarians are much appetite and the risk of obesity. In addition, increased levels of homocysteine, which is a risk factor for cardiovascular and neurological diseases. In Vietnam, Hoang Thi Thu Huong (2002) [4,5]: recorded Vegans will increase the concentration blood triglycerides and imbalance in three main sectors (sugar, protein and fat) are the source of insulin resistance [4]. In addition, the shortage of some minerals, nutrients influence on metabolism such as vitamin B12, omega-3, zinc, calcium, vitamin D, iodine. Lack of important proteins, especially amino acids, collagen, elastin (required for skin), myosin (required for muscles). Lack of essential cholesterol to make hormones and skin. Nguyen Trung Huy (2003) noted: energy from sugars in the diet daily in pure vegetarian exceed 60% of total daily energy under by the World Health Organization. Nguyen Hai Thuy et al (2004) then recorded relatively high proportion of external blood pressure, rate of prediabetes and diabetes patients of objects vegetarian higher than 2 -3 times that of the same age [7] Nguyen Thi Kim Anh (2013) recorded over 560 monks studying Buddhism in Ba Ria Vung Tau showed metabolic syndrome prevalence was 18.6% (by ​​IDF); RLLP blood was 55.7%; THA was 38.2% and 9.6% diabetes [1]. Especially in the summit WDP (World Diabetes Foundation) in Hanoi, announced in India a country with a pure vegetarian diet very popular and had higher rates of diabetes in the world with 31.7 head million (2000) plans to raise 79.4 million (2030). Insulin is a hormone necessary for the activity of the enzyme lipoprotein lipase (LPL) for TG Frequent upward phase unstable blood sugar especially when severe lack of insulin as acidosis cetone case. In addition to increased TG often coordinate with increased chylomicrons and VLDL production increasing rather than reducing their degradation. Increased blood TG levels are common and appear immediately from phase insulin resistance, insulin and improve glucose tolerance disorders. TG increase parallel to increased production of lipoproteins contain some VLDL and TG as IDL. The reason we selected object pure vegetarian so popular in Vietnam. According to my understanding, present in Vietnam are among the countries in the world also mentioned many vegetarian but not many studies that mention the start of appearance of disorder metabolic risk on the said object. He is also my dear Buddhist monk is a person with a purely vegetarian diet is just like any other Buddhist monk, I also wish to bring their understanding of this issue and further research to assess the health of the body as well as the primary health care for everyone, although not my specialty. Stemming from the above reasons, I continue Thread User "STUDY SOME CHARACTERISTICS dyslipidemia AND INSULIN RESISTANCE IN SUBJECTS Vegans" Research objectives: 1. Review metabolize sugar, blood lipid components and a number of cardiovascular risk factors on pure vegetarian 2. Examined the association between fasting period and some of the risk factors for metabolic disorders and heart on this object. 3. Defining the time appeared the main risk factors during Vegans.























đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: