VẤN ĐỀ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM TỪ TRUNG QUỐC TRONG MỐI QUAN HỆ KIN dịch - VẤN ĐỀ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM TỪ TRUNG QUỐC TRONG MỐI QUAN HỆ KIN Anh làm thế nào để nói

VẤN ĐỀ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM

VẤN ĐỀ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM TỪ TRUNG QUỐC TRONG MỐI QUAN HỆ KINH TẾ GIỮA HAI NƯỚC TỪ 1991 ĐẾN 2015
I. QUAN HỆ KINH TẾ VIỆT NAM – TRUNG QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN 1991 – 2001
1. Quan hệ thương mại
a. Tình hình xuất - nhập khẩu giữa hai nước
Trong mười năm đầu từ khi bình thường hóa quan hệ năm 1991 đến nay, quan hệ kinh tế thương mại Trung Quốc – Việt Nam được khôi phục và phát triển nhanh chóng. Đặc biệt sau sự kiện Chính phủ Việt Nam đề xuất chủ trương phát triển thương mại biên giới để tăng cường hợp tác kinh tế thì quan hệ kinh tế - thương mại giũa 2 nước càng được đẩy mạnh. Hoạt động thương mại xuất nhập khẩu đã phát triển theo hướng tích cực hơn và đạt được một số thành tựu đáng kể. Các phương thức ngoại thương cũng trở nên đa dạng hơn bao gồm: xuất nhập khẩu chính ngạch, xuất nhập khẩu tiểu ngạch và tạm nhập tái xuất; trong đó buôn bán chính và tiểu ngạch là 2 phương thức chính.
- Xuất nhập khẩu chính ngạch hay còn gọi là buôn bán chính ngạch: xuất nhập khẩu chính ngạch là một hình thức buôn bán được nhiều thương lái, doanh nghiệp lựa chọn để giao dịch và thông thương với các nước có đường biên giới sát nước ta như Trung Quốc, Lào, Cambodia… Buôn bán chính ngạch là việc các công ty, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp của nước ta lý những những hợp đồng kinh tế với các đối tác nước ngoài theo Hiệp định đã được ký kết.
- Buôn bán tiểu ngạch, còn gọi là mậu dịch tiểu ngạch hoặc thương mại tiểu ngạch, là một hình thức thương mại quốc tế hợp pháp được tiến hành giữa nhân dân hai nước sinh sống ở các địa phương hai bên biên giới mà kim ngạch mỗi giao dịch hàng hóa hữu hình có giá trị nhỏ theo quy định của pháp luật.
- Buôn bán tiểu ngạch còn có những đặc trưng như thường (nhưng không nhất thiết) thanh toán bằng tiền mặt, không cần hợp đồng mua bán. Buôn bán tiểu ngạch không phải là buôn lậu, kinh doanh cần xin phép. Hàng hóa khi đi qua biên giới vẫn phải chịu sự kiểm tra của các cơ quan thuế quan, kiểm dịch, biên phòng, xuất nhập cảnh, …
- Trong giai đoạn 1991-2001 buôn bán tiểu ngạch không chỉ chiếm tỉ trọng lớn mà còn đóng 1 vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hoá giữa nhân dân hai nước và cải thiện đời sống thông qua việc tạo ra công ăn việc làm mới, nâng cao mức thu nhập cho người dân vùng biên giới, giúp họ thoát khỏi tình trạng đói nghèo trước khi 2 nước bình thường hoá quan hệ. Hình thức buôn bán qua biên giới cũng rất đa dạng ký kết hợp đồng giữa các doanh nghiệp, đổi hàng trực tiếp giữa doanh nghiệp và người dân, buôn bán qua trung gian… Đối tượng tham gia bao gồm các công ty nhà nước, doanh nghiệp cổ phần và tư nhân, người dân các vùng biên giới và các tỉnh khác.
- Đối với các tỉnh biên giới phía Bắc, trong mười năm qua, tiếp tục thực hiện chính sách mở cửa và đổi mới của Đảng và Nhà nước và đặc biệt từ khi Chính phủ cho phép thực hiện các chính sách ưu đãi phát triển các khu kinh tế cửa khẩu, các tỉnh đã nhanh chóng tiếp cận và triển khai thực hiện, thành lập ban chỉ đạo và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cấp, từng ngành có liên quan để tổ chức thực hiện đồng bộ các chính sách ưu đãi về đầu tư, các chính sách về tài chính… đã thu hút nhiều doanh nghiệp trong cả nước thờng xuyên tham gia buôn bán, đầu tư vào khu vực kinh tế cửa khẩu, thu hút hàng nghìn hộ thương nhân Trung Quốc thuê quầy hàng bán hàng tại chợ cửa khẩu Móng Cái, Tân Thanh làm cho các hoạt động thương mại, dịch vụ và xuất nhập khẩu phát triển mạnh.
- Trao đổi hàng hoá qua biên giới đường bộ với Trung Quốc chiếm vị trí hết sức quan trọng trong quan hệ thương mại giữa các tỉnh biên giới phía Bắc và các tỉnh Quảng Tây - Vân Nam Trung Quốc. Chính phủ hai nước đã xây dựng hành lang kinh tế Côn Minh -Lào Cai- Hà Nội- Hải Phòng mở ra khả năng tốt thúc đẩy quan hệ kinh tế thương mại hai nước .

Kim ngạch xuất nhập khẩu Trung – Việt từ năm 1991 đến 2000
Đơn vị tính: triệu USD
Năm Tổng kim ngạch Trung Quốc xuất sang Việt Nam Việt Nam xuất sang Trung Quốc
1991 31 21 10
1992 179 106 73
1993 398 276 122
1994 532 341 191
1995 1.052 720 332
1996 1.150 842 308
1997 1.435 1.078 357
1998 1.245 1.028 217
1999 1.318 964 354
2000 2.466 1.537 929

Nhận xét: Kim ngạch xuất – nhập khẩu giữa Trung Quốc và Việt Nam năm 1991 là 31 triệu USD, đến năm 1997 tăng gần 50 lần, đạt gần 1.440 triệu USD. Năm 1991, Trung Quốc xuất siêu sang Việt Nam 11 triệu USD, năm 1995 là 39 triệu USD, năm 2000 xuất siêu của Trung Quốc sang Việt Nam tăng kỉ lục 608 triệu USD (theo bảng trên). Năm 2000 là năm được đánh giá là năm trao đổi kim ngạch xuất khẩu giữa hai nước tăng đột biến, tổng kim ngạch lên tới 2.466 triệu USD, vượt xa so với dự kiến, và do đó vấn đề nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc cũng ngày càng tăng. Tính đến năm 2000, Trung Quốc và Việt Nam đã kí kết hơn 20 hiệp định về kinh tế thương mại.
b. Cơ cấu hàng hoá xuất – nhập khẩu giữa Việt Nam - Trung Quốc
► Hàng hóa Việt Nam xuất sang Trung Quốc gồm 4 nhóm chính:
- Nhóm nguyên liệu: than đá, dầu thô, các loại kim loại và cao su tự nhiên.
- Nhóm nông sản: Lương thực, chè, rau, gạo, sắn lát, hạt điều, các loại hoa quả nhiệt đới…
- Nhóm hàng thuỷ sản tươi sống và đông lạnh
- Nhóm hàng tiêu dùng: hàng thủ công mĩ nghệ, giày dép, đồ da dụng…
Bảng kim ngạch một số mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc năm 2001
STT Tên hàng Tên đơn vị Lượng Trị giá(USD)
1 Cà phê Tấn 6.628 2.606.057
2 Cao su Tấn 96.159 51.218.570
3 Dầu thô Tấn 3.060.515 519.437.443
4 Gạo Tấn 2.240 542.931
5 Giày dép các loại USD 5.066.700
6 Hải sản USD 240.013.277
7 Hạt tiêu Tấn 5.159 8.540.563
8 Máy tính và linh kiện USD 7.934.789
9 Than đá Tấn 1.029.093 18.694.956
10 Phụ tùng xe đạp USD 78.135
► Cơ cấu hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường Trung Quốc gồm 5 nhóm chính
- Dây chuyền sản xuất đồng bộ: Dây chuyền sản xuất đường, xi măng lò đứng…
- Máy móc thiết bị: thiết bị y tế, thiết bị vận tải, máy nông nghiệp..
- Nguyên nhiên liệu: xăng dầu, phân bón, xi măng sắt thép, vật liệu xây dựng…
- Mặt hàng nông sản: lương thực, bột mì, nho, táo…
- Hàng tiêu dùng: sản phẩm điện tử, đồ chơi trẻ em, đồ may mặc, xe máy…
Trong giai đoạn 1991 – 1995: Những mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn này chủ yếu là: thuốc bắc, bông, vải sợi, hàng dệt kim và quần áo may sẵn, pin các loại, thuốc lá, xà phòng giặt, nước giải khát, dầu thực vật, đường sữa, đồ dùng gia đình, xe đạp, giấy... Hàng hóa nhập từ Trung Quốc với khối lượng lớn, chủng loại đa dạng, chất lượng thấp nhưng giá rẻ, phù hợp với thu nhập ở mức thấp nên chỉ sau một thời gian ngắn đã tràn ngập thị trường Việt Nam.
Giai đoạn 1996 – 2001 là thời kỳ mà kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc vào Việt Nam tăng tương đối ổn định, tăng 8 lần so với giai đoạn 1991 – 1995. Hàng hóa Trung Quốc xuất sang Việt Nam rất phong phú và đa dạng (có đến 200 nhóm và mặt hàng, gấp đôi số nhóm và mặt hàng Việt Nam xuất sang Trung Quốc).
Trong các mặt hàng và nhóm hàng nhập khẩu nêu trên, hàng hóa là máy móc thiết bị chiếm 27,95%, nguyên liệu chiếm 19,7%; hàng tiêu dùng chiếm 47%... Những nhóm hàng có khối lượng nhập lớn trong thời kỳ này là: máy móc nông nghiệp và chế biến nông lâm sản, thiết bị sản xuất xi măng lò đứng, máy móc cho ngành dệt, thiết bị sản xuất phân bón và các loại máy phát điện cỡ nhỏ.
Bảng một số mặt hàng Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc năm 2001
STT Tên hàng Tên đơn vị Lượng Trị giá(USD)
1 Chất dẻo nguyên liệu Tấn 6.625 5.047.225
2 Linh kiện điện tử, vi tính USD 21.960.570
3 Máy móc thiết bị phụ tùng USD 249.362.420
4 Sắt thép Tấn 276.076 54.742.280
5 Xăng dầu các loại Tấn 1.034.914 231.660.056
6 Khung xe máy Bộ 1.955.134 433.227.26
7 Phân bón Tấn 427.433 62.316.320

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 5 năm 1996- 2000 của 7 tỉnh biên giới phía Bắc (Lạng Sơn, Lào Cai, Cao Bằng, Quảng Ninh, Hà Giang, Lai Châu và Điện Biên) đạt 3.594 triệu USD, trong đó: xuất khẩu đạt 2.121,2 triệu USD, nhập khẩu đạt 1.472,8 triệu USD.
2. Hợp tác đầu tư – du lịch
Từ khi Quốc hội Việt Nam thông qua Luật Đầu tư nước ngoài (tháng 12 năm 1987), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam luôn gia tăng, trở thành khâu đột phá trong hội nhập kinh tế quốc tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài thực sự đã có những đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, rất đáng được ghi nhận. Tuy nhiên vẫn còn đó những nỗi lo về nhiều vấn đề bất cập đang đặt lên vai Việt Nam trước những thử thách mới trong tiến trình tiếp nhận FDI sao cho có hiệu quả hơn để phát triển bền vững. Trong làn sóng FDI vào Việt Nam, Trung Quốc nổi lên và trở thành đối tác có lượng vốn đầu tư tăng trưởng liên tục từ năm 1991 đến nay.
FDI của Trung Quốc vào Việt Nam được bắt đầu từ cuối tháng 11 - 1991, do một doanh nghiệp Quảng Tây (Trung Quốc) liên doanh với một doanh nghiệp Hà Nội, mở nhà hàng H
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
The ISSUE of VIETNAM'S EXPORT and IMPORT FROM CHINA in ECONOMIC RELATIONS BETWEEN the TWO COUNTRIES FROM 1991 to 2015I. ECONOMIC RELATIONS between Vietnam and CHINA in the PERIOD 1991-20011. trade relationsa. the situation of export-import between the two countriesIn the ten years since the normalization of relations in 1991 to present economic relations, China-Vietnam trade is recovering and growing rapidly. Especially after the Vietnam Government proposed the development of border trade to enhance economic cooperation in the trade-economic relations between the two countries as possible be promoted. Import-export trade activities has evolved towards a more active and achieve some significant achievements. The mode of foreign trade is also becoming more diverse, including: export and import quota, sectoral export and re-export import temporarily; in which the main trade and sectoral is 2 main methods. -Import and export quota or quota trade: import and export quota is a form of trafficking are many traders, businesses opt to trades and trade with countries with border police of our country such as China, Laos, Cambodia. Quota is the trade companies, production enterprises of our country the economic contracts with foreign partners under the Treaty has been signed.-Sectoral trade, also called trade sectoral or sectoral trade, is a form of legitimate international trade is conducted between two peoples living in the local sides of the border that each transaction turnover of goods of small value tangible as prescribed by law. -Sectoral trade has the following features as often (but not necessarily) a cash payment, no contract of sale. Sectoral trade is not smuggling, trading permit. Goods when going through the border still subjected to checks by customs agencies, border quarantine, immigration, ...-In the period 1991-2001 sectoral trade not only large but also density plays an important role in 1 meet the needs of commodity exchanges between the two peoples and improve life through the creation of new jobs, raise income levels for the people of the border region , help them escape poverty status before the two countries normalizing ties. Forms of cross-border trafficking also varied the contract between the business, changing directly between people and business, trade through intermediaries ... participants include State companies, private and joint-stock enterprises, the people of the border region and other provinces. -For the province on the northern border, in the past ten years, continuing a policy of openness and innovation of the party and the State, and particularly since the Government allowed the implementation of preferential policies for the development of economic zones, the province was quickly approaching and the implemented establishment of the Steering Committee, and assigned specific tasks for each level, each of the relevant departments to implement sync the preferential policies on investment, financial policies ... have attracted many enterprises in the country thờng regularly join traders, investment in the sector gate , attracted thousands of Chinese traders households rent stalls selling in the market, the bar's front gate makes the trade, import and export and services flourish. -The exchange of goods over the border with China occupies important position in trade relations between the North and the border province of Guangxi-Yunnan China. The two Governments have formulated the economic corridor of Kunming-Lao Cai-Hanoi-Hai Phong opens the possibility of good economic relations the two countries trade.China import-export turnover of Vietnam from 1991 to 2000 Unit: million USDIn the total turnover of China exporting to Vietnam Vietnam export to China1991 31 21 101992 179 106 731993 398 276 1221994 532 341 1911995 1052 720 3321996 1150 842 3081997 1435 1078 3571998 1245 1028 2171999 1318 964 3542000 2466 1537 929Comment: the import-export turnover between China and Vietnam in 1991 is 31 million, and 1997 rising nearly 50 times, reaching near 1440 million USD. In 1991, China export to Vietnam Super 11 million, in 1995 is 39 million, 2000 Super production of China to Vietnam increased a record 608 million (according to the table above). The year 2000 is the year is the year of the exchange between the two countries export surge, turnover up to 2466 million, far more than expected, and therefore the problem of deficit of Vietnam from China is also on the increase. As of 2000, China and Vietnam have signed more than 20 agreements on economics and commerce.b. structured commodity-importing between Vietnam-China ► Vietnam goods exported to China consists of 4 main groups:-Group materials: coal, crude oil, metals and natural rubber.-Agricultural product Groups: food, tea, vegetables, rice, tapioca, cashew nuts, types of tropical fruits ...-Fresh seafood and groups frozen-Consumer Groups: American Crafts, shoes, leather ...Table turnover of some items of Vietnam export to China in 2001 Item Name Quantity unit name STT worth (USD)1 tons of coffee 6628 2,606,0572 tons of rubber 96159 51,218,5703 tons of Crude Oil 3,060,515 519,437,4434 tons of Rice 2240 542,9315 footwear USD 5,066,7006 seafood USD 240,013,2777 tons of pepper 5159 8,540,563computer and component 8 USD 7,934,7899 tons of coal 1,029,093 18,694,95610 bicycle parts USD 78135► The structure of goods imported by Vietnam from Chinese market consists of 5 main groups-Synchronized production lines: lines for the production of sugar, cement kiln ...-Machines and equipment: medical equipment, transport equipment, agricultural machinery.-Fuel: gasoline, fertilizer, iron and steel, cement and construction materials.-Agricultural products: grain, wheat, grapes, apples ...-Commodities: electronic products, children's toys, apparel, motorcycle ...Trong giai đoạn 1991 – 1995: Những mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn này chủ yếu là: thuốc bắc, bông, vải sợi, hàng dệt kim và quần áo may sẵn, pin các loại, thuốc lá, xà phòng giặt, nước giải khát, dầu thực vật, đường sữa, đồ dùng gia đình, xe đạp, giấy... Hàng hóa nhập từ Trung Quốc với khối lượng lớn, chủng loại đa dạng, chất lượng thấp nhưng giá rẻ, phù hợp với thu nhập ở mức thấp nên chỉ sau một thời gian ngắn đã tràn ngập thị trường Việt Nam. Giai đoạn 1996 – 2001 là thời kỳ mà kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc vào Việt Nam tăng tương đối ổn định, tăng 8 lần so với giai đoạn 1991 – 1995. Hàng hóa Trung Quốc xuất sang Việt Nam rất phong phú và đa dạng (có đến 200 nhóm và mặt hàng, gấp đôi số nhóm và mặt hàng Việt Nam xuất sang Trung Quốc). Trong các mặt hàng và nhóm hàng nhập khẩu nêu trên, hàng hóa là máy móc thiết bị chiếm 27,95%, nguyên liệu chiếm 19,7%; hàng tiêu dùng chiếm 47%... Những nhóm hàng có khối lượng nhập lớn trong thời kỳ này là: máy móc nông nghiệp và chế biến nông lâm sản, thiết bị sản xuất xi măng lò đứng, máy móc cho ngành dệt, thiết bị sản xuất phân bón và các loại máy phát điện cỡ nhỏ.Bảng một số mặt hàng Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc năm 2001STT Tên hàng Tên đơn vị Lượng Trị giá(USD)1 Chất dẻo nguyên liệu Tấn 6.625 5.047.2252 Linh kiện điện tử, vi tính USD 21.960.5703 Máy móc thiết bị phụ tùng USD 249.362.4204 Sắt thép Tấn 276.076 54.742.2805 Xăng dầu các loại Tấn 1.034.914 231.660.0566 Khung xe máy Bộ 1.955.134 433.227.267 Phân bón Tấn 427.433 62.316.320Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 5 năm 1996- 2000 của 7 tỉnh biên giới phía Bắc (Lạng Sơn, Lào Cai, Cao Bằng, Quảng Ninh, Hà Giang, Lai Châu và Điện Biên) đạt 3.594 triệu USD, trong đó: xuất khẩu đạt 2.121,2 triệu USD, nhập khẩu đạt 1.472,8 triệu USD.2. Hợp tác đầu tư – du lịchTừ khi Quốc hội Việt Nam thông qua Luật Đầu tư nước ngoài (tháng 12 năm 1987), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam luôn gia tăng, trở thành khâu đột phá trong hội nhập kinh tế quốc tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài thực sự đã có những đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, rất đáng được ghi nhận. Tuy nhiên vẫn còn đó những nỗi lo về nhiều vấn đề bất cập đang đặt lên vai Việt Nam trước những thử thách mới trong tiến trình tiếp nhận FDI sao cho có hiệu quả hơn để phát triển bền vững. Trong làn sóng FDI vào Việt Nam, Trung Quốc nổi lên và trở thành đối tác có lượng vốn đầu tư tăng trưởng liên tục từ năm 1991 đến nay.FDI của Trung Quốc vào Việt Nam được bắt đầu từ cuối tháng 11 - 1991, do một doanh nghiệp Quảng Tây (Trung Quốc) liên doanh với một doanh nghiệp Hà Nội, mở nhà hàng H
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
ISSUES OF VIETNAM EXPORT IMPORT FROM CHINA ECONOMIC RELATIONS BETWEEN TWO COUNTRIES FROM 1991 TO 2015
I. ECONOMIC RELATIONS VIETNAM - CHINA DURING 1991 - 2001
1. Trade relations
a. The exports - imports between the two countries
in the first ten years since the normalization of relations in 1991, trade and economic relations China - Vietnam is recovering and growing rapidly. Especially after the Vietnam government policy proposed development of border trade to enhance economic cooperation, the economic relations - trade between the two countries has been strengthened. Commercial activities have developed export more positive direction and achieved some remarkable achievements. The trade methods are also becoming more diverse including the import and export quotas, export quota and temporarily imported for re-export; including major trade and quota are 2 main modes.
- Export also called for quota for quota trade: the export quota is a form of trafficking are many traders and businesses choose to transactions and trade with bordering countries close our country like China, Laos, Cambodia ... Trafficking for quota is the companies, production facilities, our country now contracts of the economy with foreign partners under the Agreement was signed.
- Trafficking quota, also called trade-quota or non-quota trade, is a form of legal international trade is conducted between the two peoples Water inhabit areas along the border that turnover per trading tangible goods of small value in accordance with the law.
- Trafficking quota also features as often (but not necessarily) Payment by cash, no purchase agreement. Trade quota is not smuggling business need permission. Goods transported across the border are still subject to examination by the tax authorities, quarantine, border, immigration, ...
- In the period 1991-2001 non-quota trade accounts for a large proportion, but also closed 1 role in meeting critical needs for the exchange of goods between the two countries and improve living conditions through the creation of new jobs, raise incomes for people in border areas and help they escape poverty before 2 countries normalized relations. The form of cross-border trade are varied contracting between firms, direct bartering between businesses and residents, mediated trade ... Participants include state companies, joint and private equity industry, people in border areas and other provinces.
- For the northern border province, in ten years, continue to implement the open door policy and innovation of the Party and the State and especially since the Government to allow the implementation of preferential policies for the development of border economic zones, the province was rapidly approaching and implementation, establishment of steering and assigned specific tasks level or branch concerned to organize synchronized preferential policies on investment and financial policies ... have attracted many businesses throughout the country participated on regular trade and investment in areas border economic area, attracting thousands of Chinese traders households rent at market stalls selling Mongcai, Tan Thanh making commercial activities, services and export thrive.
- Exchange goods through land borders with China accounting for a very important position in trade relations between the northern border provinces and Guangxi provinces - Yunnan China. The governments of both countries have built economic corridor of Kunming tuberculosis Cai-Hanoi-Hai Phong open the possibility good at promoting trade and economic relations of the two countries. Chinese export turnover - Vietnam from 1991 to 2000 Unit: million USD turnover year China exported to Vietnam Vietnam to China in 1991 31 21 10 1992 179 106 73 398 276 122 1993 1994 532 341 191 1995 720 332 1052 842 308 1996 1,150 1997 1,435 1078 357 1998 217 1245 1,028 1999 1,318 964 354 2000 2,466 1,537 929 Reviews: turnover - import between China and Vietnam in 1991 was $ 31 million, to 1997 increased nearly 50-fold to nearly 1,440 million. In 1991, China's trade surplus of $ 11 million to Vietnam, 1995 was $ 39 million, in 2000 the trade surplus of China to Vietnam rose a record $ 608 million (according to the table above). In 2000 is considered the year exports exchange between the two countries increased sharply, up to 2466 the total turnover of million, far exceeding the expected, and therefore the issue of Vietnam's trade deficit from Central China is also growing. As of 2000, China and Vietnam have signed over 20 agreements on economic and trade. b. The structure of exports - imports between Vietnam - China ► Vietnam Goods exports to China consists of 4 main groups: - Group of materials: coal, crude oil, metals and natural rubber. - agricultural Group: Food, tea, vegetables, rice, cassava, cashew nuts, tropical fruits ... - Group of fresh seafood and frozen - Consumer Group: handicrafts goods, shoes and leather use ... Table turnover of some products Vietnam exports to China in 2001 Unit Name No. Name Volume Value (USD) 1 Coffee Tan 6628 2,606,057 96,159 51,218,570 2 Rubber Attack 3 3,060,515 tons of crude oil 519 437 443 542 931 2,240 4 Rice Attack 5 Shoes of all kinds USD 5.0667 million USD 6 240 013 277 Seafood 5159 7 8,540,563 Tons Pepper 8 Computers and accessories USD 7,934,789 9 Coal Stone Tan 1,029,093 18,694,956 USD 10 78 135 Bicycle Parts ► Structure of imports of Vietnam from the Chinese market includes 5 main groups - Production line synchronization: Lines for production lines, cement furnace ... - Machinery and equipment: medical equipment, transport equipment, agricultural machines .. - Raw fuel: petrol, fertilizer, cement and steel, building materials, ... - agricultural commodities food, wheat, grapes, apples ... - Consumer goods, electronic products, toys, clothing, motorcycles ... In the period 1991 - 1995: The imported items of Vietnam stage mainly: herbs, cotton, textiles, knitwear and ready-made clothes, battery types, cigarettes, detergents, beverages, vegetable oil, sugar, milk, household appliances, vehicles Bicycle, paper ... Goods imported from China in large quantities, diverse categories, low quality but cheap, matching a low income so only after a short time has flooded the market Vietnam Male. Period 1996 - 2001 was the period in which imports goods from China into Vietnam increased relatively stable, rising 8 times compared with the period 1991 - 1995. China exported goods to Vietnam greatly rich and diverse (there are 200 groups and items, double the number of groups and items Vietnam to China). In the commodity and import categories above, goods are machinery and equipment accounted for 27, 95%, accounting for 19.7% of raw materials; 47% of consumer goods ... The group of large import volumes during this period are: agricultural machinery and agricultural and forestry products processing, equipment manufacturing kiln cement, machinery for textile, equipment Fertilizer manufacturing equipment and other types of small generators. Table of some commodities Vietnam imports from China in 2001 Unit Name No. Name Volume Value (USD) 1 plastics materials Xun 6625 5047225 2 Electronic Components, Computer USD 21,960,570 3 Machinery and equipment 249 362 420 spare parts USD 4 276 076 54,742,280 Tons Steel 5 Petrol kinds 1,034,914 Tons 231 660 056 6 1,955 Frame Motorcycle Ministry. 433.227.26 134 7 427 433 Tons Fertilizers 62,316,320 Total exports and imports between 1996 and 2000 5 of 7 northern border province (Lang Son, Lao Cai, Cao Bang, Quang Ninh, Ha Giang, Lai Chau and Dien Minutes) reached 3,594 million dollars, of which exports reached 2121.2 million USD, imports reached USD 1472.8 million. 2. Investor Relations - tourism Since Vietnam's National Assembly passed the Law on Foreign Investment (December 1987), foreign direct investment (FDI) in Vietnam has increased, become a breakthrough in the Assembly international economic integration. Foreign direct investment actually contributed greatly to the economic development of socio - Vietnam, very remarkable. However, there are still concerns about the many problems against Vietnam was placed on the front of the new challenges in the process of receiving FDI so more effectively to sustainable development. In the wave of FDI into Vietnam, China has emerged and become a partner with investment volume continuous growth from 1991 to present. China's FDI in Vietnam is starting late May 11-1991, by an enterprise of Guangxi (China) joint venture with an enterprise in Hanoi, open restaurants H
























































đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: