Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng là một điều ước quốc tế đa  dịch - Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng là một điều ước quốc tế đa  Anh làm thế nào để nói

Công ước Liên hợp quốc về chống tha

Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng là một điều ước quốc tế đa phương do các quốc gia và các tổ chức quốc tế thoả thuận xây dựng nên qua quá trình đàm phán. Mục tiêu của Công ước là hình thành một khuôn khổ pháp lý toàn cầu cho sự hợp tác giữa các quốc gia nhằm phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả với tình trạng tham nhũng.

Sau Hội nghị chính trị cấp cao ký Công ước, Công ước được để ngỏ cho các nước ký tại trụ sở của Liên hợp quốc đến ngày 09/12/2005. Theo quy định của pháp luật quốc tế, việc mỗi quốc gia ký Công ước chủ yếu là sự biểu đạt thiện chí chính trị mà chưa có sự ràng buộc về mặt pháp lý. Để trở thành thành viên chính thức của Công ước, các quốc gia phải thực hiện việc phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước. Ngày 14/12/2005, sau 90 ngày kể từ ngày có văn kiện phê chuẩn thứ 30, Công ước đã chính thức có hiệu lực.

Công ước là văn bản pháp lý quốc tế quan trọng bao gồm những quy định tương đối toàn diện về phòng chống tham nhũng và hợp tác quốc tế trong phòng, chống tham nhũng. Các quy định của Công ước có nội dung phù hợp với những nguyên tắc của luật pháp quốc tế, trong đó có nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; phản ánh kinh nghiệm thực tiễn về phòng, chống tham nhũng ở nhiều châu lục trên thế giới, đặc biệt là châu Âu và châu Mỹ La tinh; phù hợp với tinh thần và nội dung của Công ước Liên hợp quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia.

Công ước gồm 8 Chương và 71 Điều, cụ thể: Chương I: Những quy định chung, từ Điều 1 đến Điều 4, quy định mục tiêu và nguyên tắc cơ bản của Công ước. Chương II: Các biện pháp phòng ngừa, từ Điều 5 đến Điều 14, quy định chính sách và hành động chống tham nhũng của quốc gia; cơ quan phòng, chống tham nhũng; khu vực công; quy tắc ứng xử cho công chức; báo cáo công khai; khu vực tư; mua sắm tài sản công; quản lý tài chính công; sự tham gia của xã hội trong phòng, chống tham nhũng; các biện pháp liên quan đến truy tố và xét xử hành vi tham nhũng. Chương III: Hình sự hoá và thực thi pháp luật, từ Điều 15 đến Điều 42, quy định thành tội phạm các hành vi tham nhũng và các biện pháp hỗ trợ, tăng cường hoạt động điều tra, truy tố, xét xử đối với các hành vi đó. Chương IV: Hợp tác quốc tế, từ Điều 43 đến Điều 50, quy định hợp tác quốc tế về dẫn độ, chuyển giao người bị kết án, tương trợ pháp lý, chuyển giao vụ án hình sự, hợp tác thực thi pháp luật, liên kết điều tra và kỹ thuật điều tra đặc biệt đối với hành vi tham nhũng. Chương V: Thu hồi tài sản, từ Điều 51 đến Điều 59, quy định việc phòng ngừa và phát hiện việc chuyển tài sản tham nhũng; các biện pháp và cơ chế hợp tác quốc tế vì mục đích thu hồi, hoàn trả và định đoạt tài sản tham nhũng. Chương VI: Hỗ trợ kỹ thuật và trao đổi thông tin, từ Điều 60 đến Điều 62, quy định về đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật; thu thập, trao đổi và phân tích thông tin về tham nhũng; các biện pháp khác thi hành Công ước thông qua phát triển kinh tế và hỗ trợ kỹ thuật. Chương VII: Các cơ chế thi hành Công ước, từ Điều 63 đến Điều 64, quy định cơ chế thi hành Công ước. Chương VIII: Các điều khoản cuối cùng, từ Điều 65 đến Điều 71.
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
The UN Convention on the fight against corruption is a multilateral international treaties by countries and international organizations should build agreement through the negotiation process. The objective of the Convention is to form a global legal framework for cooperation among countries to prevent and fight effectively with corruption.After the high level political conference signed the Convention, the Convention was open for signing at the headquarters of the United Nations to date 09/12/2005. According to the rules of international law, each country to sign the Convention is primarily the expression of political goodwill which does not yet have the legally binding. To become official members of the Convention, States must undertake the ratification or accession to the Convention. On December 14, 2005, after 90 days has approved 30 second instrument, the Convention was officially in effect.The Convention is an international legal text covering the important provisions of an anti-corruption and international cooperation in the prevention of corruption. The provisions of the Convention have the content in line with the principles of international law, including the principle of respect for national sovereignty, territorial integrity, non-interference in the internal affairs of one another; reflect practical experience on prevention of corruption in many continents of the world, especially Europe and Latin America; consistent with the spirit and content of the UN Convention on combating organized crimes across the country.The Convention consists of 8 chapters and 71 articles, specifically: chapter I: General provisions, from article 1 to article 4, regulation goal and basic principles of the Convention. Chapter II: prevention measures, from article 5 to article 14, the provisions of policy and action against corruption by country; corruption prevention agency; public sector; the code of conduct for public officials; public report; the private sector; stores the property; public financial management; the participation of civil society in the prevention of corruption; the measures related to the prosecution and trial of acts of corruption. Chapter III: criminalization and law enforcement, from article 15 to article 42, regulates the criminal acts of corruption and measures to support and strengthen the activities of investigation, prosecution, trial for that behavior. Chapter IV: international cooperation, from Article 43 to article 50, the international cooperation provisions on extradition, transfer of sentenced persons, legal assistance, transfer of criminal cases, law enforcement cooperation, links and special investigation techniques for acts of corruption. Chapter v: recovery of property, from 51 to 59 Articles, regulating the prevention and detection of transfers of assets of corruption; the measures and mechanisms for international cooperation for the purposes of the refund, withdrawal and dispose of the assets of corruption. Chapter VI: technical assistance and exchange of information, from 60 to 62 Articles, rules of training and technical assistance; the collection, Exchange and analysis of information on corruption; other measures in the implementation of the Convention through economic development and technical assistance. Chapter VII: The mechanism of implementation of the Convention, from 63 to 64 Articles, the regulation mechanism of the implementation of the Convention. Chapter VIII: final provisions, from 71 to 65 Articles.
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: