LỜI CẢM ƠN Đề tài nghiên cứu khoa học này được thực hiện tại Trường THPT Chuyên Thăng Long Đà lat, Viện Nghiên cứu hạt nhân Đà lạt, Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường THPT Chuyên Thăng Long Đà Lạt, Ban tổ chức cuộc thi “Khoa học Kỹ thuật dành cho học sinh phổ thông tỉnh Lâm Đồng” lần thứ VII - năm học 2014 - 2015, quí thầy cô Tổ Hóa học, trường THPT Chuyên Thăng Long, Quí thầy cô thuộc Trung tâm Phân tích, Phòng thí nghiệm Hóa bức xạ Viện Nghiên cứu hạt nhân Đà lạt, Phòng Sinh học thực nghiệm Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên đã tạo điều kiện cho nhóm hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này. Đặc biệt, nhóm tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Hữu Toàn Phan, Tiến sĩ Nông Văn Duy, Viện Sinh học Tây nguyên đã giúp đỡ trong khâu lấy mẫu, giám định mẫu và Tiến sĩ Nguyễn Thành Anh Trường THPT Chuyên Thăng Long đã tận tình hướng dẫn khoa học. PHẦN 1. MỞ ĐẦUAccording to recent statistics, our country has more than 3,800 species of medicinal plants on a total of more than 10,600 species of plant. Every year, all over the country use about 50,000 tons of medicinal herbs. Medicinal herbs used are wild harvesting, cultivation or import. Such large numbers there are many medicinal plants, the stranger with the user, or heard mentioned but have yet to fully understand them. Besides the drugs people use disease-style then it must then listen to one method only quarter-what tree using the tree went without work would research and check and the effects of them. Almost full on the media-the press was referring to the scientific name is massage safe tree Helicteres hirsuta Lour., this plant is considered a "potion" used to cure liver disease. So that people gave up looking for forest plants to sell without a disambiguation would make serious break in forest ecological environment. Hiện nay trên thế giới đã có một công bố nghiên cứu của nhóm tác giả người Mỹ trên vỏ cây an xoa ở Indonesia công bố năm 2006 khẳng định sáu lignans, cụ thể là, ( ± ) -pinoresinol, ( ± ) -medioresinol, ( ± ) -syringaresinol, ( - ) - boehmenan , ( - ) - boehmenan H và ancol ( ± ) -trans – dihydrodiconiferyl, trong đó ( ± ) -pinoresinol có tác dụng gây độc tế bào mạnh khi nghiên cứu với một số dòng tế bào ung thư, từ đó đến nay các công trình nghiên cứu tiếp chưa được công bố ở Việt nam và trên thế giới. Trong đề tài này, chúng tôi mong muốn có một khảo sát về hoạt tính và khả năng chữa bệnh của cây Helicteres hirsuta Lour. thu hái từ vùng núi xã Tà Hine, huyện Đức Trọng, khu vực giáp ranh với tỉnh Bình Thuận nhằm làm sáng tỏ khả năng chữa bệnh của loại cây này. Đề tài nghiên cứu khả năng kháng tế bào ung thư của cây Helicteres hirsuta Lour. với các mục tiêu chính như sau: + Nghiên cứu qui trình chiết xuất cao tổng từ lá và thây cây an xoa.+ Khảo sát khả năng kháng tế bào ung thư gan dòng Hep-G2 và khả năng chống oxi hóa của cao tổng và cao chiết từng phân đoạn.+ Phân lập và nghiên cứu các hoạt chất chính kháng tế bào ung thư. Part 2. OVERVIEW DOCUMENTSII. Overview of botanical Trees an applying, Helicteres hirsuta Lour.II. 1.1. Sterculiaceae and genus HelicteresSterculiaceae name according to the majority of the materials of the botanist and Vietnam is the Sterculiaceae. The position of the genus Helicteres according to industry classification system of plants of a. l. Takhtajan announced in 1987, amended in 2009 are as follows: Scientific classification(Regnum)Plantae (plants)Phylum (divisio)Magnoliophyta (flowering plants)The class (class)Magnoliopsida (dicotyledons)(Ordo)Malvales (kneeling, cam)Family (familia)Sterculiaceae (Trôm District)Morphological characteristics of the Sterculiaceae characterized United not wings, lack sepals. Berry and calyx, petals form. No staminodes. The ovary and fruit carpels form left. The flowers are usually Monoecious. In the sense of the traditional Sterculiaceae this family consists of about 70 genera, totalling about 1,500 species of trees and shrubs in tropical areas. The genus includes about 35 species of Helicteres, mainly in Asia (from East Africa to Polynesia), in which h. utilis in the mangrove forests of West Africa, h. littoralis in the mangroves of India and Western Pacific areas.II. 1.2. safe Tree massageTên khoa học: Helicteres hirsuta Lour.Tên tiếng Việt Nam: Tổ kén cái hay Dó lông.Đặc điểm hình thái: Được các nhà thực vật Việt nam mô tả chi tiết và phù hợp với hầu hết các tài liệu phân loại thức vật khác: Đây là cây bụi cao 1 – 3 m; nhánh hình trụ, có lông, lá hình trái xoan dài 5 -17 cm, rộng 2,5 - 7,5cm, gốc cụt hay hình tim, đầu thon thành mũi nhọn, mép có răng không đều, mặt dưới màu trắng, cả hai mặt phủ đầy lông hình sao; gân gốc 5, cuống lá dài 0,8 – 4 cm; lá kèm hình dải, có lông, dễ rụng. Hình 2.1. Cây Helicteres hirsuta Lour.Cụm hoa là những bông ngắn, đơn hay xếp đôi ở nách lá. Hoa màu hồng hay đỏ; cuống hoa có khớp và có lá bắc dễ rụng; đài hình ống phủ lông hình sao, màu đo đỏ, chia 5 răng; cánh hoa 5; cuống bộ nhị có vân đỏ; nhị 10, nhị lép bằng chỉ nhị; bầu có nhiều gợn, chứa 25 - 30 màu trong mỗi lá noãn. Quả nang hình trụ nhọn (có lông, trông như tổ kén); hạt nhiều, hình lăng trụ. Ra hoa kết quả gần như quanh năm. Hình 2.2. Trái tươi và hoa khô của cây Hình 2.3. Lá và hoa cây Helicteres hirsuta Lour.Phân bố - sinh thái: Tổ kén cái được phân bố khắp nơi nước ta, còn có ở Nam Trung Quốc và nhiều nước Nam Á châu. Ở nước ta, cây an xoa mọc phổ biến ở ven, trong rừng thưa, phân bố ở độ cao từ 1000 - 1500 mét so với mặt nước biển, rộng khắp từ Bắc vào Nam; mọc nhiều ở dọc biên giới Cam Pu Chia, Bình Phước, Hà Giang (Mèo Vạc).
Ở Lâm Đồng, cây mọc ở vùng rừng thưa xã Tahine, Huyện Đức Trọng, phần giáp ranh với tỉnh Bình Thuận.
II.2. Tổng quan hóa học của chi trôm và cây an xoa
II.2.1. Thành phần hóa học của một số loài trôm
Thành phần hóa học của các loài trong họ trôm đã được nghiên cứu từ những năm 1994. Ở Việt Nam, nhóm các tác giả thuộc Viện Hàn Lâm Kho học và Công nghệ Việt Nam đã nghiên cứu thành phần hóa học từ rễ cây trôm leo thu hái từ vườn quốc gia Cúc Phương: 3β-hydroxytaraxer-14-ene-1-one, epigallocatechin, polystachyol, threo và erythro-anethole glycol , syringic acid và 2-hydroxy-4'-methoxypropiophenone.
3β-hydroxytaraxer-14-ene-1-one epigallocatechin
threo anethole glycol
syringic acid 2-hydroxy-4'-methoxypropiophenone
Các nghiên cứu về loài trôm Sterculia foetida L. cho thấy : Dung dịch trích trong rượu ethanol chứa các chất chủ yếu thuộc về nhóm flavonoids, saponins, và alkaloids. Nghiên cứu trích xuất từ lá biết được 46 hợp chất, bao gồm: 36 flavonoids, 4 coumarins, 6 acids hữu cơ,và 3 hợp chất sterides. Đồng thời cũng nghiên cứu từ lá thu được 8 hợp chất : 5,7,8-tetrahydroxy-4'-methoxyflavone-8-O-beta-D-glucoside, (1); 5,7,8-tetrahydroxy-4'-methoxyflavone-7-O-beta-D-glucoside, (2); quercetin-3-O-beta-D-glucoside, (3); apigenin - 6, 8-di-C-beta-D-glucoside, (4); puerarin, (5); 5,7,8,3' – tetrahydroxy - 4'- methoxyflavone, (6); 5,7,8 – tetrahydroxy - 3',4' -dimethoxyflavone, (7); 5,7,8-tetrahydroxy-4'-methoxyflavone. (8). Hợp chất 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8 đã được phân lập từ cây này lần đầu tiên.
II.2.2. Thành phần hóa học của cây Helicteres hirsuta Lour. ở Indonexia
Trên thế giới duy nhất chỉ có một công trình nghiên cứu về thành phần hóa học và khảo sát hoạt tính của cây. Helicteres hirsuta Lour được thực hiện bởi nhóm các nhà khoa học người Mỹ vào năm 2008. Nhóm nghiên cứu đã phân lập được một số hoạt chất từ vỏ cây Helicteres hirsuta Lour. mọc ở Indonexia. Các hoạt chất chính đã tách được từ vỏ cây gồm:
( ± ) – pinoresinol ( ± ) – medioresinol
( ± ) -syringaresinol (- ) – boehmenan
Dihydrodiconiferyl
Các thí nghiệm ban đầu cho thấy những hoạt chất này có khả năng kháng tế bào ung thư mạnh.
II.3. Tổng quan tác dụng sinh học của họ trôm và cây an xoa
II.3.1. Tác dụng sinh học của một số loài trong họ trôm
Trong y học, mủ trôm nhờ đặc tính như: hút nước mạnh, trương nở, gây kích thích nhu động ruột nên mủ trôm được dùng làm thuốc nhuận trường trong điều trị táo bón. Nhựa trôm còn có tác dụng: điều hòa đường huyết, ổn định huyết áp, mát gan, giải độc gan, giúp mau lành vết thương... Nghiên cứu cho thấy các chất có trong thành phần mủ trôm như: tanins, 2-desoxysucres, leucoanthocyanin và nhân benzopyrone trong dịch chiết nên dịch chiết có khả năng kháng khuẩn, ức chế vi khuẩn Staphylococcus aureus và Escherichia.Coli, chống nguyên sinh động vật thử nghiệm cũng cho thấy ức chế sự tăng trưởng của Entamoeba histolytica.
II.3.2. Tác dụng sinh học cây an xoa
Cây dùng làm thuốc chữa ung nhọt. Rễ dùng làm dịu đau, dùng chữa kiết lỵ, đậu sởi, cảm cúm và làm thuốc tiêu độc, còn dùng chữa đái dắt (Tài liệu: Danh lục Thực vật Việt Nam tập II, NXB Nông Nghiệp 2003).
Theo nghiên cứu đã công bố, cao chiết phân đoạn clorofom từ dịch chiế
đang được dịch, vui lòng đợi..
