• Đầu tiên, ta cần phải định nghĩa mệnh đề quan hệ (MDQH) là gì?Mệnh đề là 1 thành phần của câu, còn quan hệ là sự gắn bó chặt chẽ, có tác động qua lại giữa 2 hay nhiều đối tượng. MDQH là một thành phần trong câu có tác dụng bổ sung ý nghĩa cho danh từ và đại từ trong mệnh đề chính nhằm phân biệt danh/đại từ ấy với các danh/đại từ khác. MDQH đc nối với mệnh đề chính bởi các đại từ quan hệ (như who, whom, whose, which, that) hay các trạng từ quan hệ (như where, when, why). Vì có chức năng giống như tính từ, chúng bổ sung ý nghĩa cho danh/đại từ, nên MDQH còn được gọi là mệnh đề tính ngữ.• Bây giờ, ta sẽ nói về các đại từ quan hệ và trạng từ quan hệ (chỉ lên nhánh đầu tiên)Đầu tiên là đại từ quan hệ (DTQH). Có 5 DTQH: Who, Whom, Which, That và Whose (chỉ vào các nhánh). “Who” (chỉ vào từ “Who”) và “Whom” đều là đại từ quan hệ chỉ người, đứng sau tiền ngữ chỉ người. Tuy nhiên, điểm khác biệt là “who” làm chủ ngữ cho động từ đứng sau nó, còn “whom” làm tân ngữ cho động từ đứng sau nó. Sau “who” là 1 động từ, sau “whom” là 1 chủ ngữ. Ta hãy xét 2 ví dụ sau: a) The man who lives next door is an actor. (Phân tích: “who” đứng sau “the man”, thay thế cho “the man” và làm chủ ngữ cho động từ “lives”).b) The girl whom you love is engaged. (Không cần phân tích, chỉ cần nói “tương tự bên trên”)“Which” (chỉ vào từ “which”) là đại từ quan hệ chỉ vật, làm chủ ngữ hoặc tân ngữ cho động từ sau nó. Sau “which” có thể là 1 động từ hoặc 1 chủ ngữ. Ta có thể lược bỏ “which” khi nó đóng vai trò là 1 tân ngữ. VD: The earing (which) I lost is very valuable. (Phân tích: “which” đứng sau “the earing” và thay thế cho nó. “which” có thể lước bỏ trong trường hợp này).“That” là đại từ quan hệ chỉ cả người lẫn vật. Vì thế, “That” có thể dùng thay thế cho “who”, “whom”, “which”. “That” chỉ được sử dụng trong MDQH xác định (ta sẽ nói về MDQH xác định sau). VD: (chỉ lên câu ví dụ đầu tiên: “The man who lives next door is an actor”. Ta có thể thay “who” thành “that”: “The man that lives next door is an actor”.Cuối cùng là “whose”. Đây là 1 đại từ quan hệ được dùng thay cho tính từ sở hữu. Ta có thể xem như “Whose” = “Of which”. Sau “Whose” luôn là 1 danh từ. VD: A widow is a woman whose husband is dead. (“whose” là tính từ sở hữu của “husband”).Tiếp theo là các trạng từ quan hệ (TTQH). Gồm có 3 trạng từ quan hệ là “When”, “Where” và “Why”. “when” là TTQH chỉ thời gian, đứng sau tiền ngữ chỉ thời gian và được dung thay cho a/ on/ in + which, then. “where” là TTQH chỉ nơi chốn, đứng sau tiền ngữ chỉ nơi chốn và được dung thay cho a/ on/ in + which, there. “why” là TTQH chỉ lý do, đứng sau tiền ngữ “the reason” và được dung thay cho “for the reason”.• Bây giờ, chúng ta sẽ nói về các loại MDQH. Có 3 loại MDQH là MDQH xác định (restrictive relative clause), MDQH không xác định (non-restrictive relative clause), và mệnh đề quan hệ nối tiếp (which as connector).
đang được dịch, vui lòng đợi..