Là cách thức xem xét mối quan hệ kinh tế và xu hướng biến động của các dịch - Là cách thức xem xét mối quan hệ kinh tế và xu hướng biến động của các Anh làm thế nào để nói

Là cách thức xem xét mối quan hệ ki

Là cách thức xem xét mối quan hệ kinh tế và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp giữa đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic, cân đối… giá trị của các chỉ tiêu hoặc các bộ phận cấu thành nên chỉ tiêu đó.
Các trắc nghiệm phân tích được thiết kế để đánh giá tính hợp lý chung của các số dư tài khoản đang được kiểm toán. Trên cơ sở kết quả của việc thực hiện các trắc nghiệm phân tích đó, kiểm toán sẽ quyết định mở rộng hay thu hẹp các trắc nghiệm trực tiếp số dư.
Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư.
Việc thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính được tiến hành theo các bước sau:
Thứ nhất: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục đang được kiểm toán; Thông qua việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu và phân bổ ước lượng này cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính, kiểm toán viên có thể xác định mức sai sót có thể chấp nhận cho từng khoản mục. Sai sót chấp nhận được của khoản mục càng thấp thìđòi hỏi số lượng bằng chứng kiểm toán thu thập được càng nhiều và ngược lại.
Thứ hai: Đánh giá rủi ro kiểm soát: Quá trình kiểm soát hiệu quả sẽ làm giảm rủi ro kiểm soát đối với chu trình, do đó số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập trong các trắc nghiệm trực tiếp số dư và nghiệp vụ sẽ làm giảm xuống và ngược lại.
Thứ ba: Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư để thoả mãn các mục tiêu kiểm toán đặc thù của khoản mục đang xem xét, được thiết kế làm các phần sau:
• Các thủ tục kiểm toán: Trong toàn bộ quy trình lập kế hoạch kiểm toán đây phần công việc đòi hỏi những xétđoán nghề nghiệp quan trọng.
• Quy mô chọn mẫu: Được xác định theo phương pháp chọn mẫu thông dụng để ước tính sai số bằng tiền trong tổng thể đang được kiểm toán, từ đó chọn ra quy mô mẫu thích hợp.
• Khoản mục được chọn: Sau khi được quy mô mẫu chọn, các kiểm toán viên thường chọn mẫu ngẫu nhiên theo bảng số ngẫu nhiên hoặc chương trình máy tính để xác định các phần tử đại diện. Trong một số trường hợp, có thể sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suấtđể xác định các phần tử đại diện.
• Thời gian thực hiện: Phần lớn các trắc nghiệm trực tiếp số dư được thực hiện vào thời điểm cuối kì (kết thúc niên độ kế toán). Trên thực tế, các thủ tục kiểm toán ở các hình thức trắc nghiệm trên sẽ được kết hợp và sắp xếp lại theo một chương trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán được thiết kế ngay trong giai đoạn đầu của cuộc kiểm toán và có thể sửa đổi do hoàn cảnh thay đổi.
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
Là cách thức xem xét mối quan hệ kinh tế và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp giữa đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic, cân đối… giá trị của các chỉ tiêu hoặc các bộ phận cấu thành nên chỉ tiêu đó.
Các trắc nghiệm phân tích được thiết kế để đánh giá tính hợp lý chung của các số dư tài khoản đang được kiểm toán. Trên cơ sở kết quả của việc thực hiện các trắc nghiệm phân tích đó, kiểm toán sẽ quyết định mở rộng hay thu hẹp các trắc nghiệm trực tiếp số dư.
Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư.
Việc thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính được tiến hành theo các bước sau:
Thứ nhất: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục đang được kiểm toán; Thông qua việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu và phân bổ ước lượng này cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính, kiểm toán viên có thể xác định mức sai sót có thể chấp nhận cho từng khoản mục. Sai sót chấp nhận được của khoản mục càng thấp thìđòi hỏi số lượng bằng chứng kiểm toán thu thập được càng nhiều và ngược lại.
Thứ hai: Đánh giá rủi ro kiểm soát: Quá trình kiểm soát hiệu quả sẽ làm giảm rủi ro kiểm soát đối với chu trình, do đó số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập trong các trắc nghiệm trực tiếp số dư và nghiệp vụ sẽ làm giảm xuống và ngược lại.
Thứ ba: Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư để thoả mãn các mục tiêu kiểm toán đặc thù của khoản mục đang xem xét, được thiết kế làm các phần sau:
• Các thủ tục kiểm toán: Trong toàn bộ quy trình lập kế hoạch kiểm toán đây phần công việc đòi hỏi những xétđoán nghề nghiệp quan trọng.
• Quy mô chọn mẫu: Được xác định theo phương pháp chọn mẫu thông dụng để ước tính sai số bằng tiền trong tổng thể đang được kiểm toán, từ đó chọn ra quy mô mẫu thích hợp.
• Khoản mục được chọn: Sau khi được quy mô mẫu chọn, các kiểm toán viên thường chọn mẫu ngẫu nhiên theo bảng số ngẫu nhiên hoặc chương trình máy tính để xác định các phần tử đại diện. Trong một số trường hợp, có thể sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suấtđể xác định các phần tử đại diện.
• Thời gian thực hiện: Phần lớn các trắc nghiệm trực tiếp số dư được thực hiện vào thời điểm cuối kì (kết thúc niên độ kế toán). Trên thực tế, các thủ tục kiểm toán ở các hình thức trắc nghiệm trên sẽ được kết hợp và sắp xếp lại theo một chương trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán được thiết kế ngay trong giai đoạn đầu của cuộc kiểm toán và có thể sửa đổi do hoàn cảnh thay đổi.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
Is considering how economic relationships and trends of the economic indicators through a combination of direct compare, compare logic, balance ... the value of the targets or structural parts Should such a target.
The analytical tests designed to assess the overall reasonableness of account balances being audited. Based on the results of the performance tests that analysis, the audit will decide to expand or narrow the direct test the balance.
The design of direct test balance.
The design of the test Direct balances for each item on the financial statements was conducted in accordance with the following steps:
First: Assessment of materiality and risk to the items being audited; Through the initial estimate of materiality and allocation estimates for each item in the financial statements, the auditor can determine the acceptable error for each item. Acceptable errors of the lower item number thidoi ask audit evidence gathered as much, and vice versa.
Second: Assessment of Risk Control: Process control will effectively reduce the risk control to cycle, so the number of audit evidence to be collected in the immediate test and professional balance will decrease and vice versa.
Third: Designing the direct tests to satisfy the balance the specific audit objectives of the item being considered, is designed to do the following:
• The audit procedures: In the entire process of planning the audit work this section requires the occupation xetdoan offices key.
• sample size shall be determined according to common sampling methods to estimate the uncertainty in the overall money being audited, from which to select the appropriate sample size.
• Selected Items: After While the sample size is selected, the auditors often random sampling random number table or a computer program to determine the representative element. In some cases, may use non-determined sampling method suatde identify representative elements.
• Time: Most direct test is performed on the balance at the end of period (the end of the accounting year). In fact, the audit procedures in the form of tests will be combined and rearranged according to an audit program. Audit program was designed in the early stages of the audit and can modify by changing circumstances.
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: