1.2.1.1. Khái niệm Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại là thực  dịch - 1.2.1.1. Khái niệm Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại là thực  Anh làm thế nào để nói

1.2.1.1. Khái niệm Tái cấu trúc hệ

1.2.1.1. Khái niệm Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại
là thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục các khiếm khuyết của hệ thống ngân hàng thương mại nhằm mục đích duy trì sự phát triển ổn định (bền vững, an toàn) và hiệu quả chức năng trung gian tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại trong nền kinh tế, đặc biệt là chức năng thanh toán và trung gian tín dụng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM.
1.2.1.2. Đặc điểm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại
Tái cấu trúc hệ thống NHTM có những đặc điểm sau: -
Một là, tính quyết liệt trong của công cuộc tái cấu: Hoạt động của NHTM có tầm ảnh hưởng rộng khắp và lan truyền, chính vì vậy khi hệ thống ngân hàng yếu kém sẽ kéo theo sự suy yếu của tất cả các lĩnh vực khác. Chỉ cần một ngân hàng đổ vỡ, nguy cơ đổ vỡ toàn hệ thống rất lớn, và lan truyền rộng khắp còn gọi là hiện tượng Domino. Chính vì vậy tái cơ cấu hệ thống NHTM đòi hỏi phải thực hiện một cách quyết liệt.
- Hai là, tái cơ cấu hệ thống NHTM là chương trình mang tầm cỡ quốcgia: Như trên đã đề cập về tầm ảnh hưởng của hệ hống NHTM đối với nền kinh tế xã hội của một quốc gia, vì vậy tái cơ cấu hệ thống ngân hàng không chỉ liên quan đến riêng ngành ngân hàng mà còn liên quan đến nhiều lĩnh vực khác. Nếu chỉ để riêng hệ thống ngân hàng tái cấu trúc thì sẽ không đạt mục tiêu đề ra. Như vậy, tái cấu trúc hệ thống ngân hàng phải đảm bảo có sự tham gia, phối hợp tích cực, hiệu quả của nhiều cơ quan quản lý nhà nước.
1.2.2. Lý do tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại
- Lý do thứ nhất để thực hiện tái cấu trúc hệ thống NHTM khi hệ thống ngân hàng phát sinh những vấn đề bất ổn và có nguy cơ đẩy hệ thống NHTM rơi vào khủng hoảng kéo theo nguy cơ khủng hoảng kinh tế - xã hội hoặc một ngân hàng lớn bị rơi vào khủng hoảng có nguy cơ lan rộng ra toàn hệ thống. Trong trường hợp này tái cấu trúc hệ thống ngân hàng là nhằm hồi sinh hệ thống NHTM.
- Lý do thứ hai để thực hiện tái cấu trúc hệ thống NHTM là nhằm mục đích duy trì sự phát triển ổn định, hiệu quả chức năng trung gian tài chính của hệ thống NHTM. Khi nền kinh tế phát triển sẽ đòi hỏi hệ thống NHTM phải thay đổi để thích ứng, đảm bảo các mặt hoạt động có hiệu quả. Sự thay đổi trong điều kiện này phải theo nguyên lý vòng xoáy ốc dẫn đến, do vậy cần thiết phải tái cấu trúc hệ thống NHTM cho mục tiêu phát triển. Việc tái cấu trúc không chỉ thực hiện khi hệ thống NHTM trong tình trạng khủng hoảng với mục tiêu hồi sinh, mà việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng còn là công việc thường xuyên ngay cả khi hệ thống NHTM đang hoạt động bình thường hay hoạt động tốt hướng tới mục tiêu phát triển. Tái cấu trúc hệ thống NHTM nếu được xem là công việc thường xuyên sẽ tránh gây những hậu quả xấu cho hệ thống ngân hàng và nền kinh tế, giảm thiểu được chi phí cho việc tái cấu trúc.
1.2.3. Nội dung tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Tái cấu trúc tài chính -
Tăng quy mô và chất lượng vốn tự có của các NHTM
- Tạo nền tảng cho hoạt động của NHTM: : Vốn tự có là nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho văn phòng, thiết bị, công nghệ. Mặt khác nó còn là nguồn vốn để góp vốn, mua cổ phần của các công ty khác hoặc thành lập các công ty trực thuộc (cho thuê tài chính, bảo hiểm, công ty chứng khoán, …)
Bảo đảm sự an toàn cho NHTM: Vốn tự có là nguồn bù đắp các tổn thất khi có rủi ro trong cho vay và đầu tư; kinh doanh ngoại tệ, chứng khoán; rủi ro hoạt động, … mà không có nguồn bù đắp.
- Duy trì niềm tin và điều chỉnh hoạt động của NHTM: Vốn tự có một mặt tạo niềm tin đối với khách hàng, mặt khác là yếu tố điều chỉnh chính sách của ngân hàng như cho vay, đầu tư, các trạng thái kinh doanh của ngân hàng.
1.2.3.2. Tái cấu trúc hoạt động kinh doanh - Tái cấu trúc về sản phẩm, dịch vụ của NHTM
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng bao hàm toàn bộ các hoạt động mà ngân hàng cung ứng cho khách hàng liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, … thông qua các kênh phân phối khác nhau nhằm thỏa mãn mọi nhu cầu dịch vụ tài chính của khách hàng mà pháp luật cho phép.
Các ngân hàng cần phải:
Tập trung củng cố, phát triển các hoạt động kinh doanh chính, loại bỏ các lĩnh vực kinh doanh rủi ro, kém hiệu quả.định. Tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng truyền thống và nghiến cứu, triển khai, phát triển nhanh các dịch vụ ngân hàng hiện đai (dịch vụ thanh toán điện tử, ngoại hối, đầu tư, quản lý tài sản,...).
Mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động ngân hàng ở khu vực có tiềm năng phát triển và giảm các chi nhánh, điểm giao dịch hoạt động kém hiệu quả.
- Tái cấu trúc về nhân sự Nguồn nhân lực ở bất cứ ngân hàng nào là lợi thế so sánh quan trọng vì chính con người là yếu tố “động nhất” trong mọi quá trình sản xuất.
Số lượng lao động: là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh nguồn nhân lực của một NHTM. Nếu số lượng lao động hợp lý ở mỗi chi nhánh, mỗi điểm giao dịch thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng các hoạt động kinh doanh cho các chi nhánh và toàn bộ hệ thống NHTM
Chất lượng nguồn nhân lực: chất lượng nguồn nhân lực của một ngân hàng được đánh giá qua c
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
1.2.1.1. Khái niệm Tái cấu trúc hay thống ngân hàng thương mại là thực hiện các biện pháp nhằm khắc tên các khiếm khuyết của hay thống ngân hàng thương mại nhằm mục đích duy trì sự phát triển ổn định (bền vững, an toàn) và hiệu tên chức năng trung gian tài chính của hay thống ngân hàng thương mại trong nền kinh tế, đặc biệt là chức năng thanh toán và trung gian tín Scholars , Đồng thời nâng cao hiệu tên hoạt động của các NHTM.1.2.1.2. Đặc điểm tái cấu trúc hay thống ngân hàng thương mại Tái cấu trúc hay thống NHTM có những đặc điểm sau:- Một là, tính quyết liệt trong của công cuộc tái cấu: Hoạt động của NHTM có tầm ảnh hưởng rộng khắp và lan truyền, chính vì vậy khi hay thống ngân hàng yếu kém sẽ kéo theo sự suy yếu của tất đoàn các lĩnh vực Micae. Chỉ cần một ngân hàng đổ vỡ, nguy cơ đổ vỡ toàn hay thống rất lớn, và lan truyền rộng khắp còn gọi là hiện tượng Domino. Chính vì vậy tái cơ cấu hay thống NHTM đòi hỏi phải thực hiện một cách quyết liệt. -Hai là, tái cơ cấu hay thống NHTM là chương trình mang tầm cỡ quốcgia: Như trên đã đề cập về tầm ảnh hưởng của hay hống NHTM đối với nền kinh tế xã hội của một quốc gia, vì vậy tái cơ cấu hay thống ngân hàng không chỉ liên quan đến riêng ngành ngân hàng mà còn liên quan đến nhiều lĩnh vực Micae. Nếu chỉ tiếng riêng hay thống ngân hàng tái cấu trúc thì sẽ không đạt mục tiêu đề ra. Như vậy, tái cấu trúc hay thống ngân hàng phải đảm bảo có sự tham gia, phối hợp tích cực, hiệu tên của nhiều cơ quan quản lý nhà nước.1.2.2. Lý làm tái cấu trúc hay thống ngân hàng thương mại -Lý do thứ nhất tiếng thực hiện tái cấu trúc hay thống NHTM khi hay thống ngân hàng phát sinh những vấn đề bất ổn và có nguy cơ đẩy hay thống NHTM rơi vào khủng hoảng kéo theo nguy cơ khủng hoảng kinh tế - xã hội hoặc một ngân hàng lớn bị rơi vào khủng hoảng có nguy cơ lan rộng ra toàn hay thống. Trong trường hợp này tái cấu trúc hay thống ngân hàng là nhằm hồi sinh hay thống NHTM. -Lý do thứ hai tiếng thực hiện tái cấu trúc hay thống NHTM là nhằm mục đích duy trì sự phát triển ổn định, hiệu tên chức năng trung gian tài chính của hay thống NHTM. Khi nền kinh tế phát triển sẽ đòi hỏi hay thống NHTM phải thay đổi tiếng thích ứng, đảm bảo các mặt hoạt động có hiệu tên. Sự thay đổi trong ban kiện này phải theo nguyên lý vòng xoáy ốc dẫn đến, do vậy cần thiết phải tái cấu trúc hay thống NHTM cho mục tiêu phát triển. Việc tái cấu trúc không chỉ thực hiện khi hay thống NHTM trong tình trạng khủng hoảng với mục tiêu hồi sinh, mà việc tái cấu trúc hay thống ngân hàng còn là công việc thường xuyên ngay đoàn khi hay thống NHTM đang hoạt động bình thường hay hoạt động tốt hướng tới mục tiêu phát triển. Tái cấu trúc hay thống NHTM nếu được xem là công việc thường xuyên sẽ tránh gây những tỉnh hậu tên xấu cho hay thống ngân hàng và nền kinh tế, giảm thiểu được chi phí cho việc tái cấu trúc. 1.2.3. Nội dung tái cấu trúc hay thống ngân hàng thương mại 1.2.3.1. Tái cấu trúc tài chính- Tăng quy mô và chất lượng vốn tự có của các NHTM -Chức nền tảng cho hoạt động của NHTM:: Vốn tự có là nguồn vốn 戴思杰 hạn tiếng đầu tư cho văn phòng, thiết bị, công nghệ. Mặt Micae nó còn là nguồn vốn tiếng góp vốn, mua cổ phần của các công ty Micae hoặc thành lập các công ty rục thuộc (cho thuê tài chính, bảo hiểm, công ty chứng khoán,...)Bảo đảm sự an toàn cho NHTM: Vốn tự có là nguồn bù đắp các tổn thất khi có rủi ro trong cho vay và đầu tư; kinh doanh ngoại tệ, chứng khoán; rủi ro hoạt động,... mà không có nguồn bù đắp.-Duy trì niềm tin và Ban chỉnh hoạt động của NHTM: Vốn tự có một mặt chức niềm tin đối với khách hàng, mặt ông là yếu tố ban chỉnh chính sách của ngân hàng như cho vay, đầu tư, các trạng thái kinh doanh của ngân hàng.1.2.3.2. Tái cấu trúc hoạt động kinh doanh - Tái cấu trúc về ở sanh, dịch vụ của NHTMỞ sanh dịch vụ ngân hàng bao hàm toàn bộ các hoạt động mà ngân hàng cung ứng cho khách hàng liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín Scholars, thanh toán,... thông qua các kênh phân phối Micae nội nhằm thỏa mãn mọi nhu cầu dịch vụ tài chính của khách hàng mà pháp luật cho phép.Các ngân hàng cần phải: Tổ trung củng cố, phát triển các hoạt động kinh doanh chính, loại bỏ các lĩnh vực kinh doanh rủi ro, kém hiệu quả.định. Tổ trung nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng truyền thống và nghiến cứu, triển khai, phát triển nhanh các dịch vụ ngân hàng hiện đai (dịch vụ thanh toán điện bà, ngoại hối, đầu tư, quản lý tài ở,...). Mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động ngân hàng ở khu vực có tiềm năng phát triển và giảm các chi nhánh, điểm giao dịch hoạt động kém hiệu tên.-Tái cấu trúc về nhân sự Nguồn nhân lực ở bất cứ ngân hàng nào là lợi thế để sánh quan trọng vì chính con người là yếu tố "động nhất" trong mọi quá trình ở cạnh. Số lượng lao động: là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh nguồn nhân lực của một NHTM. Nếu số lượng lao động hợp lý ở mỗi chi nhánh, mỗi điểm giao dịch thì sẽ chức Ban kiện thuận lợi tiếng mở rộng các hoạt động kinh doanh cho các chi nhánh và toàn bộ hay thống NHTM Chất lượng nguồn nhân lực: chất lượng nguồn nhân lực của một ngân hàng được đánh giá qua c
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
1.2.1.1. Khái niệm Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại
is implemented the biện pháp Nhâm khắc phục all Khiêm khuyết the system ngân hàng thương mại Nhâm purpose duy trì sự phát triển ổn định (bền vững, một toàn) and hiệu quả chức năng trung gian tài chính the system ngân hàng thương mại trong nền kinh tế, đặc biệt is chức năng thanh toán and trung gian tín dụng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động of the NHTM.
1.2.1.2. Đặc điểm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại
Tái cấu trúc hệ thống NHTM have the following characteristics sau: -
Một là, tính quyết liệt trong of công cuộc tái cấu: Hoạt động của NHTM have tầm ảnh hưởng rộng khắp and lan truyền , chính vì vậy on the system ngân hàng yếu kém would kéo theo sự suy yếu of all lĩnh vực khác. Chỉ cần one ngân hàng đổ vỡ, nguy cơ đổ vỡ toàn hệ thống much lớn, and lan truyền rộng khắp còn gọi is hiện tượng Domino. Chính vì vậy tái cơ cấu hệ thống NHTM đòi hỏi must be implemented one cách quyết liệt.
- Hai là, tái cơ cấu hệ thống NHTM is chương trình mang tầm cỡ quốcgia: Như trên was đề cập về tầm ảnh hưởng of hệ hống NHTM against nền kinh tế xã hội of an quốc gia, vì vậy tái cơ cấu hệ thống ngân hàng không chỉ liên quan to its own vực ngân hàng which còn related nhiều lĩnh vực khác. If chỉ to its own hệ thống ngân hàng tái cấu trúc thì will đạt mục tiêu đề ra. Như vậy, tái cấu trúc hệ thống ngân hàng not ensure have sự tham gia, phối hợp tích cực, hiệu quả of multiple cơ quan quản lý nhà nước.
1.2.2. Lý do tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại
- Lý do thứ nhất to perform tái cấu trúc hệ thống NHTM on the system ngân hàng phát sinh those vấn đề bất ổn and has nguy cơ đẩy hệ thống NHTM rơi vào khủng hoảng kéo theo nguy cơ khủng hoảng kinh tế - xã hội or one ngân hàng lớn bị rơi vào khủng hoảng have nguy cơ lan rộng ra toàn hệ thống. Trọng this case tái cấu trúc hệ thống ngân hàng is Nhâm hồi sinh hệ thống NHTM.
- Lý do thứ hai to perform tái cấu trúc hệ thống NHTM is Nhâm purpose duy trì sự phát triển ổn định, hiệu quả chức năng trung gian tài chính the system NHTM. Khí nền kinh tế phát triển would đòi hỏi hệ thống NHTM not change the to thích ứng, ensure the mặt hoạt động take effect quả. Sự changes in the terms This must be theo nguyên lý vòng xoáy ốc dẫn đến, làm vậy need not tái cấu trúc hệ thống NHTM cho mục tiêu phát triển. Việc tái cấu trúc not only perform on the system NHTM trong tình trạng khủng hoảng as mục tiêu hồi sinh, which việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng còn is công việc thường xuyên even on the system NHTM đang hoạt động bình thường hay hoạt động tốt hướng to mục tiêu phát triển. Tái cấu trúc hệ thống NHTM if xem is công việc thường xuyên would avoid result those hậu quả xấu cho hệ thống ngân hàng and nền kinh tế, diminished thiểu been chi phí cho việc tái cấu trúc.
1.2.3. Nội dung tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Tái cấu trúc tài chính -
Tăng quy mô and quality Cap tự have of the NHTM
- Tạo nền tảng cho hoạt động của NHTM:: vốn tự have is nguồn Cap dài hạn to đầu tư cho văn phòng, thiết bị, công nghệ. Mặt khác it still is nguồn Cap for góp Cap, mua cổ phần of the công ty khác or thành lập the công ty trực thuộc (cho thuê tài chính, bảo hiểm, công ty chứng khoán, ...)
Bảo đảm sự một toàn cho NHTM : vốn tự have is nguồn bù đắp all Tôn when rủi ro trong cho vay and đầu tư; kinh doanh ngoại tệ, chứng khoán; rủi ro hoạt động, ... without a nguồn bù đắp.
- Duy trì niềm tin and adjust hoạt động của NHTM: vốn tự have a mặt tạo niềm tin against khách hàng, mặt khác is yếu tố điều chỉnh policy of ngân Hằng like cho vay, đầu tư, the trạng thái kinh doanh of ngân hàng.
1.2.3.2. Tái cấu trúc hoạt động kinh doanh - Tái cấu trúc về sản phẩm, dịch vụ of NHTM
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng bao hàm toàn bộ the activity which ngân hàng cung ứng cho khách hàng liên quan to hoạt động tiền tệ, tín dụng , thanh toán, ... thông through kênh phân phối khác nhau nhâm thỏa mãn mọi nhu cầu dịch vụ tài chính of customers but pháp luật cho phép.
Các ngân hàng need to be:
Tập trung củng cố, phát triển all hoạt động kinh doanh chính, loại bỏ all lĩnh vực kinh doanh rủi ro, kém hiệu quả.định. Tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng truyền thống and Nghiên cứu, triển khai, phát triển nhanh các dịch vụ ngân hàng hiện đai (dịch vụ thanh toán điện tử, ngoại hối, đầu tư, quản lý tài sản, .. .).
Mở rộng phạm vi and quy mô hoạt động ngân hàng out khu vực have tiềm năng phát triển and shrink the chi nhánh, điểm giao dịch hoạt động kém hiệu quả.
- Tái cấu trúc về nhân sự Nguồn nhân lực out any ngân hàng nào là lợi thế comparing quan trọng vì chính con người is yếu tố "động nhất" in all too trình sản xuất.
Số lượng lao động: là chỉ tiêu phản ánh absolute nguồn nhân lực of an NHTM. If số lượng lao động hợp lý out of each chi nhánh, each điểm giao dịch will make the terms thuận lợi to expand all hoạt động kinh doanh cho the chi nhánh and toàn bộ hệ thống NHTM
Chất lượng nguồn nhân lực: chất lượng nguồn nhân lực of an ngân hàng been đánh giá qua c
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: