Theo Bảng 3.23, có thể nhận thấy: đối với thành phần Sự hài lòng của S dịch - Theo Bảng 3.23, có thể nhận thấy: đối với thành phần Sự hài lòng của S Anh làm thế nào để nói

Theo Bảng 3.23, có thể nhận thấy: đ

Theo Bảng 3.23, có thể nhận thấy: đối với thành phần Sự hài lòng của SV, có sự khác biệt giữa SV ngành KT với SV ngành KHTN và ngành KTCN, cụ thể SV ngành KT (Mean = 3,0263) hài lòng thấp hơn SV ngành KHTN (Mean = 3,2753) và SV ngành KTCN (Mean = 3,3308). Cũng theo bảng kết quả mô tả phân tích Anova Sự hài lòng của SV theo Ngành học, có thể nhận thấy sự hài lòng của SV đối với CSVC-TTB được sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp là: (1) Ngành KTCN (Mean = 3,3308), (2) Ngành KHTN (Mean = 3,2753), (3) Ngành KHXH (Mean = 3,1593), (4) Ngành KT (Mean = 3,0283)

Kết luận kiểm định: giả thuyết H10: Có sự khác biệt về đánh giá chất lượng theo Ngành học được chấp nhận.

Quá trình thực hiện kiểm định các giả thuyết H8, H9, H10 bằng việc so sánh sự khác biệt về sự hài lòng của SV thuộc các nhóm đối tượng khảo sát theo yếu tố đặc điểm cá nhân cho kết quả trong bảng tổng kết sau:

Bảng 3.24 Bảng tổng kết kết quả kiểm định giả thuyết H8, H9, H10


Giả thuyết

Kết quả kiểm định

H8: Có sự khác biệt về sự hài lòng của SV theo Giới tính.

Bác bỏ

H9: Có sự khác biệt về sự hài lòng của SV theo Khóa học

Bác bỏ

H10: Có sự khác biệt về sự hài lòng của SV theo Ngành học.

Chấp nhận


Kết luận

Tuân thủ phương pháp tiếp cận nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu đã được đề ra, trong chương này, phương pháp, nội dung và kết quả nghiên cứu định lượng đã lần lược được trình bày. Trên cơ sở kết quả khảo sát bằng bảng hỏi, tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA để thu gọn bảng hỏi, xác định các nhân tố sử dụng cho các bước tiếp theo. Sau bước này, số lượng biến quan sát được thu gọn còn 24 biến


thuộc 04 nhân tố thành phần chất lượng (Bảng 3.12). Trong đó: (1) Nhân tố Năng lực đội ngũ NV có 06 biến quan sát; (2) Nhân tố Công tác quản lý của Nhà trường có 08 biến quan sát; (3) Nhân tố Tình trạng CSVC-TTB có 06 biến quan sát; (4) Nhân tố Năng lực đội ngũ GV có 04 biến quan sát.

Tiếp tục tiến hành phân tích Cronbach’s Alpha từng nhân tố để đánh giá độ tin cậy của thang đo, bảng hỏi khảo sát, kết quả phân tích Cronbach’s Alpha ta thấy 04 thành phần của thang đo chất lượng CSVC-TTB đều có độ tin cậy lớn hơn 0,6. Như vậy, thang đo thiết kê trong luận văn có ý nghĩa trong thống kê và đạt hệ số tin cậy cần thiết. Cụ thể: (1) Thành phần Năng lực của đội ngũ NV có Cronbach’s Alpha đạt giá trị 0,858; (2) Thành phần Công tác quản lý của Nhà trường có Cronbach’s Alpha đạt giá trị 0,816; (3) Thành phần Tình trạng CSVC-TTB có Cronbach’s Alpha đạt giá trị 0,697; (4) Thành phần Năng lực của đội ngũ GV có Cronbach’s Alpha đạt giá trị 0,784. Thang đo Sự hài lòng có Cronbach’s Alpha đạt giá trị 0,721. Vì vậy, 04 thành phần của chất lượng CSVC-TTB hội đủ điều kiện và được sử dụng trong phân tích hồi quy đa biến. Kết quả hồi quy (Bảng 3.13) cho thấy cả 04 nhân tố thuộc mô hình có mối liên hệ tuyến tính với sự hài lòng của SV với mức ý nghĩa sig = 0.000 (< 0.05). Từ kết quả phân tích hồi quy cho thấy sự hài lòng này phụ thuộc vào 04 nhân tố theo mức độ ảnh hưởng thứ tự tăng dần như sau: Năng lực đội ngũ GV (Beta = 0.173); Công tác quản lý của Nhà trường (Beta = 0.230); Tình trạng CSVC-TTB (Beta = 0.237), cuối cùng là Năng lực đội ngũ NV (Beta
= 0.310). Với kết quả đó các giả thuyết H1, H2, H3, H4 của mô hình lý thuyết được kiểm nghiệm và chấp nhận. Từ đó phương trình hồi quy bội thể hiện mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với sự hài lòng của SV được thiết lập:
Sự hài lòng của SV = 0,297 x Năng lực đội ngũ NV + 0,249 x Công tác quản lý của Nhà trường + 0,263 x Tình trạng CSVC-TTB + 0,183 x Năng lực đội ngũ GV + 0,069.
Sử dụng phương pháp ANOVA để kiểm định một số giả thuyết so sánh sự khác biệt trong đánh giá chất lượng và sự hài lòng của SV đối với CSVC-TTB của Nhà trường, kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt về đánh giá chất lượng


CSVC-TTB theo Ngành học nhưng không có sự khác biệt về đánh giá chất lượng CSVC-TTB theo Giới tính và Khóa học, vì thế giả thuyết H7 được chấp nhận và các giả thuyết H5 và H6 bị bác bỏ. Kết quả phân tích cũng cho thấy có sự khác biệt về sự hài lòng của SV theo Ngành học nhưng không có sự khác biệt về sự hài lòng của SV theo Giới tính và Khóa học, vì thế giả thuyết H10 được chấp nhận và các giả thuyết H8 và H9 bị bác bỏ.


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ



Trên cơ sở mục đích và phương pháp tiếp cận CSVC-TTB là một loại hình dịch vụ của Nhà trường cung cấp cho SV, đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị tại Trường Đại học Đà Lạt.” đã được triển khai thực hiện, kết quả nghiên cứu cho phép rút ra một số kết luận như sau:
Sự hài lòng của SV đối với CSVC-TTB tại Trường Đại học Đà Lạt chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: (1) Năng lực đội ngũ NV; (2) Công tác quản lý của Nhà trường; (3) Tình trạng CSVC-TTB; (4) Năng lực đội ngũ GV. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó được biểu diễn theo phương trình hồi quy bội sau:
Sự hài lòng của SV = 0,297 x Năng lực đội ngũ NV + 0,249 x Công tác quản lý của Nhà trường + 0,263 x Tình trạng CSVC-TTB + 0,183 x Năng lực đội ngũ GV + 0,069
Thống kê mô tả kết quả khảo sát cho thấy sinh viên hài lòng chưa cao đối với CSVC-TTB của Nhà trường (giá trị báo cáo Mean của các biến quan sát dao động từ 2,82 – 4,10). Trong đó nhân tố Năng lực đội ngũ GV được SV đánh giá cao hơn những nhân tố khác, nhân tố Năng lực đội ngũ NV được SV đánh giá thấp nhất.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có sự khác biệt về đánh giá chất lượng CSVC-TTB theo Ngành học nhưng không có sự khác biệt về đánh giá chất lượng CSVC-TTB theo Giới tính và Khóa học. Về sự hài lòng của SV đối với CSVC-TTB của trường kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có sự khác biệt về sự hài lòng của SV theo Ngành học nhưng không có sự khác biệt về sự hài lòng của SV theo Giới tính và Khóa học.


Để có được các kết quả như trên, chúng tôi đã vận dụng các cơ sở lý thuyết trong quản trị chất lượng hiện đại, vấn đề tích hợp chất lượng và nguồn lực của tổ chức, đây là những cơ sở nền tảng cho quá trình phát huy nguồn lực, duy trì công cuộc phát triển chất lượng của các tổ chức nói chung và các cơ sở giáo dục đại học


nói riêng. Bên cạnh đó, bằng việc thực hiện đúng phương pháp, quy trình nghiên cứu, tác giả đã hoàn thành mục đích nghiên cứu đã đề ra.
Với những kết quả đạt được, nghiên cứu đã phát thảo được bức tranh tổng quan về sự hài lòng của SV đối với chất lượng CSVC-TTB của Trường Đại học Đà Lạt, cũng như xác định được những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự hài lòng của SV. Từ đó giúp Nhà trường có những giải pháp có tính hệ thống nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra. Tuy nhiên, do những nguyên nhân chủ quan và khách quan, nghiên cứu chắc hẳn vẫn còn những hạn chế:
• Hạn chế trong phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: việc chọn mẫu phi xác suất sẽ làm giảm tính đại diện của kết quả nghiên cứu, cũng như các số liệu thống kê của nghiên cứu chưa hoàn toàn đủ tin cậy. Có thể nhận thấy SV của các khoa khác nhau trong cùng một ngành cũng có những đặc thù khác nhau về chương trình đào tạo, môn học, phương pháp học tập, điều đó sẽ dẫn đến những khác nhau trong nhu cầu đối với điều kiện CSVC-TTB
• Hạn chế đối với phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chỉ được tiến hành tại Trường Đại học Đà Lạt, là một trường đại học đóng trên địa bàn Tây Nguyên với những nét đặc thù về văn hóa, kinh tế, xã hội,…khác với những trường đại học khác, do đó nhu cầu của SV đối với các điều kiện CSVC-TTB học tập, rèn luyện không thể không có khác biệt. Vì thế kết quả nghiên cứu chưa đủ tính đại diện để có thể áp dụng cho các môi trường đào tạo đại học khác.
• Hạn chế về phương pháp nghiên cứu: Theo ý kiến các chuyên gia về chất lượng dịch vụ, chất lượng dịch vụ là một phạm trù rộng lớn, liên quan đến nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội. Mặt khác các biểu hiện của các thành phần cấu thành chất lượng dịch vụ luôn biến động theo không gian, thời gian, …Vì thế, để đo lường chất lượng dịch vụ trên cơ sở sự hài lòng của khách hàng, các nhà cung ứng dịch vụ cần thực hiện thường xuyên, định kỳ việc khảo sát ý kiến khách hàng để có được những kết luận phù hợp, chính xác cho việc đưa ra những chiến lược phát triển sản phẩm của mình. Với ý nghĩa đó, có thể nhận định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của SV đối với CSVC-TTB sẽ thay đổi theo từng giai đoạn khác


nhau trong kế hoạch chiến lược của Nhà trường, kết quả của nghiên cứu này có thể chỉ có ý nghĩa tại thời điểm nghiên cứu. Như ý kiến của các chuyên gia, Nhà trường cần triển khai định kỳ và có những điều chỉnh hợp lý trong mô hình, thang đo cho từng giai đoạn khác nhau.
Khuyến nghị một số giải pháp nâng cao sự hài lòng của SV đối với CSVC- TTB của Trường Đại học Đà Lạt
Trên cơ sở (1) mục tiêu nâng cao chất lượng CSVC-TTB là một trong những

nhiệm vụ trong công tác đảm bảo chất lượn
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
According to the table 3.23, may notice: for STUDENT satisfaction component, there are differences between SV SV (FIT) and industry sectors with KT KTCN sector-specific KT sector SV (Mean = 3.0263) satisfied is lower than the SV (FIT) industry (Mean = 3.2753) and SV KTCN industry (Mean = 3.3308). Also according to the results table describes the analysis of Anova SV satisfaction according to the study, can realize the satisfaction of SV to MODERNIZE MEDICAL-TTB are arranged in order from high to low is: (1) the industry KTCN (Mean = 3.3308), (2) NATURAL SCIENCES Sector (Mean = 3.2753), (3) SOCIAL SCIENCES Disciplines (Mean = 3.1593), (4) TECHNICAL Sector (Mean = 3.0283)Audit conclusions: hypothesis: that the H10 to differences in quality assessment in the study are accepted.The auditing implementation of theories H8, H9, H10 by comparing the differences in the STUDENT satisfaction survey target groups according to individual characteristics factors result in the following table:Table 3.24 audit results table H8 H9, H10, hypothesisThe hypothesisAudit resultsQ8: is there any difference in terms of STUDENT satisfaction by gender.RejectedQ9: is there any difference in terms of STUDENT satisfaction according to the courseRejectedH10: is there any difference in terms of STUDENT satisfaction according to the study.AcceptThe conclusionCompliance with research approaches and design research has been proposed, in this method, the content and the results of quantitative research strategies have been presented. On the basis of the survey results with questionnaires, conduct analysis of factors explored EFA to collapse the table asked, identifying the factors used for the next step. After this step, the number of observable variables collapse left 24 variables04-factor in quality components (table 3.12). Where: (1) capacity factors team of NV have observed variable 06; (2) factors in the management of the school has 8 turns to observe; (3) MODERNIZE MEDICAL condition factor – TTB has 6 variables observed; (4) capacity factors are variable 04 GV team observed.Continue to conduct analysis of Alpha Cronbach's each factor to evaluate the reliability of scales, questionnaires, survey results analysis of Alpha Cronbach's 04 I saw part of the ladder to measure quality of MODERNIZE MEDICAL-TTB has a reliability greater than 0.6. Thus, the scale setting in the essay mean in statistics and reach the necessary reliability coefficient. Specifically: (1) as part of the capacity of the staff of NV has Cronbach's Alpha value 0.858; (2) as part of the management of the school are Cronbach's Alpha value 0.816; (3) MODERNIZE MEDICAL condition components-TTB has Cronbach's Alpha value 0.697; (4) as part of the capacity of the GV team has Cronbach's Alpha value 0.784. Scales have Alpha Cronbach's satisfaction reaches values 0.721. So, MODERNIZE MEDICAL-quality components 04-TTB qualify and be used in multivariate regression analyses. The results of regression (table 3.13) show all 4 elements in the model has a linear relationship with STUDENT satisfaction with levels of meaning sig = 0.000 (< 0.05). From the results of regression analysis showed that this satisfaction depends on 4 factors according to the degree of influence in ascending order as follows: capacity for team GV (Beta = 0.173); The management of the school (Beta = 0.230); MODERNIZE MEDICAL condition-TTB (Beta = 0.237), finally the power team of NV (Beta= 0.310). With the result that the hypotheses H1, H2, H3, H4 of the theoretical models are tested and approved. From there a multiple regression equation expressing the degree of influence of these factors for the satisfaction of the SV is set:The satisfaction of SV = 0.297 x caliber team the NV + 0.249 x the management of the school + 0.263 x MODERNIZE MEDICAL condition – TTB + 0.183 x caliber team GV + 0.069.Using the ANOVA method to test some hypothesis comparisons the differences in quality assessment and STUDENT satisfaction with school-TTB MODERNIZE MEDICAL, analytical results showed that differences in quality assessmentMODERNIZE MEDICAL-TTB under study but no differences in quality assessment-TTB MODERNIZE MEDICAL by gender and course, so the theory is H7 and the hypothesis H5 and H6 was rejected. Analytical results also show that differences in STUDENT satisfaction according to the discipline but there is no difference in terms of STUDENT satisfaction by gender and course, so the theory is accepted and H10 hypotheses H8 and H9 was rejected.THE CONCLUSIONS AND RECOMMENDATIONSOn the basis of the purpose and approach to MODERNIZE MEDICAL-TTB is a type of service provided to SV research topics, "the factors affecting student satisfaction with the facilities, the equipment at the Dalat University." has been implementedresearch results, lets draw some conclusions as follows:STUDENT satisfaction with regard to MODERNIZE MEDICAL-TTB in da LAT University influenced by factors: (1) the capacity team-NV; (2) the management of the school; (3) MODERNIZE MEDICAL condition-TTB; (4) GV team capacity. The extent of the influence of the elements that are represented in multiple regression equation follows:The satisfaction of SV = 0.297 x caliber team the NV + 0.249 x the management of the school + 0.263 x MODERNIZE MEDICAL condition – TTB + 0.183 x caliber team GV + 0.069Descriptive statistics survey results showed students satisfied yet to MODERNIZE MEDICAL-TTB's (value reported Mean of observable variables ranging from 2.82-4.10). In that capacity factor GV team is SV appreciate more these other factors, team capacity factor NV was the lowest rating SV.Research results also showed that the differences in quality assessment by industry-TTB MODERNIZE MEDICAL school but no differences in quality assessment-TTB MODERNIZE MEDICAL by gender and course. About SV's satisfaction with respect to MODERNIZE MEDICAL-TTB of field research results also show that differences in STUDENT satisfaction according to the discipline but there is no difference in terms of STUDENT satisfaction by gender and course.To get the results as shown above, we have applied the base theory in modern quality management, quality integration issues and resources of the Organization, this is the base platform for the promotion of resources, maintain the development of the quality of the institutions in General and higher education institutionsin particular. In addition, by implementing the right methods, process research, the author has finished the study proposes.With the results achieved, the research has developed are painting an overview of STUDENT satisfaction with regard to the quality of University-TTB MODERNIZE MEDICAL Dalat, as well as identify the principal factors affecting the satisfaction of SV. Since then helps the school has systemic solutions aimed at improving the quality of training and make your goals and tasks formulated. However, due to the subjective and objective causes, still must study the limitations:• Limitations in sample selection methods research: selecting a sample of non-probability reduce the computer representation of the results of research, as well as the study's statistics are not fully reliable enough. May have noticed SV of the different departments within the same sector also has the particularity of different educational programs, courses, learning methods, that would lead to the differences in the needs with respect to MODERNIZE MEDICAL conditions-TTB• Restrictions on the scope of research: research is conducted at the University of Leeds is a University closed in the Highlands with the feature on culture, economics, society, etc., differ from other universities, so SV's needs with respect to MODERNIZE MEDICAL conditions-TTB learningcan't work out, there is no difference. Thus the results of research is not yet sufficiently representative to be able to apply for other university training environment.• Restrictions on research methods: in my opinion the expert on quality of service, quality of our services is a broad category, related to many areas of social life. On the other hand the expression of the components of service quality are always fluctuating in space, time, etc.Therefore, to measure the quality of service on the basis of the satisfaction of our customers, service providers need to make regular, periodical surveys in order to obtain the proper conclusion, exactly for making the strategy to develop its products. With that sense, can review the factors affecting the satisfaction of SV to MODERNIZE MEDICAL-TTB will vary by stages• in the school's strategic plan, the results of this study can only have meaning at the time of the study. As the opinion of the experts, the school needs to periodically deploy and take the reasonable adjustment in models, scale for each of the different stages.Recommendations a number of solutions to improve the satisfaction of SV to MODERNIZE MEDICAL-TTB da LAT UniversityOn the basis of (1) MODERNIZE MEDICAL quality improvement goals – TTB is one of thethe task of ensuring quality
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
Theo Bảng 3.23, có thể nhận thấy: đối với thành phần Sự hài lòng của SV, có sự khác biệt giữa SV ngành KT với SV ngành KHTN và ngành KTCN, cụ thể SV ngành KT (Mean = 3,0263) hài lòng thấp hơn SV ngành KHTN (Mean = 3,2753) và SV ngành KTCN (Mean = 3,3308). Cũng theo bảng kết quả mô tả phân tích Anova Sự hài lòng của SV theo Ngành học, có thể nhận thấy sự hài lòng của SV đối với CSVC-TTB được sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp là: (1) Ngành KTCN (Mean = 3,3308), (2) Ngành KHTN (Mean = 3,2753), (3) Ngành KHXH (Mean = 3,1593), (4) Ngành KT (Mean = 3,0283)

Kết luận kiểm định: giả thuyết H10: Có sự khác biệt về đánh giá chất lượng theo Ngành học được chấp nhận.

Quá trình thực hiện kiểm định các giả thuyết H8, H9, H10 bằng việc so sánh sự khác biệt về sự hài lòng của SV thuộc các nhóm đối tượng khảo sát theo yếu tố đặc điểm cá nhân cho kết quả trong bảng tổng kết sau:

Bảng 3.24 Bảng tổng kết kết quả kiểm định giả thuyết H8, H9, H10


Giả thuyết

Kết quả kiểm định

H8: Có sự khác biệt về sự hài lòng của SV theo Giới tính.

Bác bỏ

H9: Có sự khác biệt về sự hài lòng của SV theo Khóa học

Bác bỏ

H10: Có sự khác biệt về sự hài lòng của SV theo Ngành học.

Chấp nhận


Kết luận

Tuân thủ phương pháp tiếp cận nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu đã được đề ra, trong chương này, phương pháp, nội dung và kết quả nghiên cứu định lượng đã lần lược được trình bày. Trên cơ sở kết quả khảo sát bằng bảng hỏi, tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA để thu gọn bảng hỏi, xác định các nhân tố sử dụng cho các bước tiếp theo. Sau bước này, số lượng biến quan sát được thu gọn còn 24 biến


thuộc 04 nhân tố thành phần chất lượng (Bảng 3.12). Trong đó: (1) Nhân tố Năng lực đội ngũ NV có 06 biến quan sát; (2) Nhân tố Công tác quản lý của Nhà trường có 08 biến quan sát; (3) Nhân tố Tình trạng CSVC-TTB có 06 biến quan sát; (4) Nhân tố Năng lực đội ngũ GV có 04 biến quan sát.

Tiếp tục tiến hành phân tích Cronbach’s Alpha từng nhân tố để đánh giá độ tin cậy của thang đo, bảng hỏi khảo sát, kết quả phân tích Cronbach’s Alpha ta thấy 04 thành phần của thang đo chất lượng CSVC-TTB đều có độ tin cậy lớn hơn 0,6. Như vậy, thang đo thiết kê trong luận văn có ý nghĩa trong thống kê và đạt hệ số tin cậy cần thiết. Cụ thể: (1) Thành phần Năng lực của đội ngũ NV có Cronbach’s Alpha đạt giá trị 0,858; (2) Thành phần Công tác quản lý của Nhà trường có Cronbach’s Alpha đạt giá trị 0,816; (3) Thành phần Tình trạng CSVC-TTB có Cronbach’s Alpha đạt giá trị 0,697; (4) Thành phần Năng lực của đội ngũ GV có Cronbach’s Alpha đạt giá trị 0,784. Thang đo Sự hài lòng có Cronbach’s Alpha đạt giá trị 0,721. Vì vậy, 04 thành phần của chất lượng CSVC-TTB hội đủ điều kiện và được sử dụng trong phân tích hồi quy đa biến. Kết quả hồi quy (Bảng 3.13) cho thấy cả 04 nhân tố thuộc mô hình có mối liên hệ tuyến tính với sự hài lòng của SV với mức ý nghĩa sig = 0.000 (< 0.05). Từ kết quả phân tích hồi quy cho thấy sự hài lòng này phụ thuộc vào 04 nhân tố theo mức độ ảnh hưởng thứ tự tăng dần như sau: Năng lực đội ngũ GV (Beta = 0.173); Công tác quản lý của Nhà trường (Beta = 0.230); Tình trạng CSVC-TTB (Beta = 0.237), cuối cùng là Năng lực đội ngũ NV (Beta
= 0.310). Với kết quả đó các giả thuyết H1, H2, H3, H4 của mô hình lý thuyết được kiểm nghiệm và chấp nhận. Từ đó phương trình hồi quy bội thể hiện mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với sự hài lòng của SV được thiết lập:
Sự hài lòng của SV = 0,297 x Năng lực đội ngũ NV + 0,249 x Công tác quản lý của Nhà trường + 0,263 x Tình trạng CSVC-TTB + 0,183 x Năng lực đội ngũ GV + 0,069.
Sử dụng phương pháp ANOVA để kiểm định một số giả thuyết so sánh sự khác biệt trong đánh giá chất lượng và sự hài lòng của SV đối với CSVC-TTB của Nhà trường, kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt về đánh giá chất lượng


CSVC-TTB theo Ngành học nhưng không có sự khác biệt về đánh giá chất lượng CSVC-TTB theo Giới tính và Khóa học, vì thế giả thuyết H7 được chấp nhận và các giả thuyết H5 và H6 bị bác bỏ. Kết quả phân tích cũng cho thấy có sự khác biệt về sự hài lòng của SV theo Ngành học nhưng không có sự khác biệt về sự hài lòng của SV theo Giới tính và Khóa học, vì thế giả thuyết H10 được chấp nhận và các giả thuyết H8 và H9 bị bác bỏ.


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ



Trên cơ sở mục đích và phương pháp tiếp cận CSVC-TTB là một loại hình dịch vụ của Nhà trường cung cấp cho SV, đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị tại Trường Đại học Đà Lạt.” đã được triển khai thực hiện, kết quả nghiên cứu cho phép rút ra một số kết luận như sau:
Sự hài lòng của SV đối với CSVC-TTB tại Trường Đại học Đà Lạt chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: (1) Năng lực đội ngũ NV; (2) Công tác quản lý của Nhà trường; (3) Tình trạng CSVC-TTB; (4) Năng lực đội ngũ GV. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó được biểu diễn theo phương trình hồi quy bội sau:
Sự hài lòng của SV = 0,297 x Năng lực đội ngũ NV + 0,249 x Công tác quản lý của Nhà trường + 0,263 x Tình trạng CSVC-TTB + 0,183 x Năng lực đội ngũ GV + 0,069
Thống kê mô tả kết quả khảo sát cho thấy sinh viên hài lòng chưa cao đối với CSVC-TTB của Nhà trường (giá trị báo cáo Mean của các biến quan sát dao động từ 2,82 – 4,10). Trong đó nhân tố Năng lực đội ngũ GV được SV đánh giá cao hơn những nhân tố khác, nhân tố Năng lực đội ngũ NV được SV đánh giá thấp nhất.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có sự khác biệt về đánh giá chất lượng CSVC-TTB theo Ngành học nhưng không có sự khác biệt về đánh giá chất lượng CSVC-TTB theo Giới tính và Khóa học. Về sự hài lòng của SV đối với CSVC-TTB của trường kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có sự khác biệt về sự hài lòng của SV theo Ngành học nhưng không có sự khác biệt về sự hài lòng của SV theo Giới tính và Khóa học.


Để có được các kết quả như trên, chúng tôi đã vận dụng các cơ sở lý thuyết trong quản trị chất lượng hiện đại, vấn đề tích hợp chất lượng và nguồn lực của tổ chức, đây là những cơ sở nền tảng cho quá trình phát huy nguồn lực, duy trì công cuộc phát triển chất lượng của các tổ chức nói chung và các cơ sở giáo dục đại học


nói riêng. Bên cạnh đó, bằng việc thực hiện đúng phương pháp, quy trình nghiên cứu, tác giả đã hoàn thành mục đích nghiên cứu đã đề ra.
Với những kết quả đạt được, nghiên cứu đã phát thảo được bức tranh tổng quan về sự hài lòng của SV đối với chất lượng CSVC-TTB của Trường Đại học Đà Lạt, cũng như xác định được những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự hài lòng của SV. Từ đó giúp Nhà trường có những giải pháp có tính hệ thống nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra. Tuy nhiên, do những nguyên nhân chủ quan và khách quan, nghiên cứu chắc hẳn vẫn còn những hạn chế:
• Hạn chế trong phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: việc chọn mẫu phi xác suất sẽ làm giảm tính đại diện của kết quả nghiên cứu, cũng như các số liệu thống kê của nghiên cứu chưa hoàn toàn đủ tin cậy. Có thể nhận thấy SV của các khoa khác nhau trong cùng một ngành cũng có những đặc thù khác nhau về chương trình đào tạo, môn học, phương pháp học tập, điều đó sẽ dẫn đến những khác nhau trong nhu cầu đối với điều kiện CSVC-TTB
• Hạn chế đối với phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chỉ được tiến hành tại Trường Đại học Đà Lạt, là một trường đại học đóng trên địa bàn Tây Nguyên với những nét đặc thù về văn hóa, kinh tế, xã hội,…khác với những trường đại học khác, do đó nhu cầu của SV đối với các điều kiện CSVC-TTB học tập, rèn luyện không thể không có khác biệt. Vì thế kết quả nghiên cứu chưa đủ tính đại diện để có thể áp dụng cho các môi trường đào tạo đại học khác.
• Hạn chế về phương pháp nghiên cứu: Theo ý kiến các chuyên gia về chất lượng dịch vụ, chất lượng dịch vụ là một phạm trù rộng lớn, liên quan đến nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội. Mặt khác các biểu hiện của các thành phần cấu thành chất lượng dịch vụ luôn biến động theo không gian, thời gian, …Vì thế, để đo lường chất lượng dịch vụ trên cơ sở sự hài lòng của khách hàng, các nhà cung ứng dịch vụ cần thực hiện thường xuyên, định kỳ việc khảo sát ý kiến khách hàng để có được những kết luận phù hợp, chính xác cho việc đưa ra những chiến lược phát triển sản phẩm của mình. Với ý nghĩa đó, có thể nhận định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của SV đối với CSVC-TTB sẽ thay đổi theo từng giai đoạn khác


nhau trong kế hoạch chiến lược của Nhà trường, kết quả của nghiên cứu này có thể chỉ có ý nghĩa tại thời điểm nghiên cứu. Như ý kiến của các chuyên gia, Nhà trường cần triển khai định kỳ và có những điều chỉnh hợp lý trong mô hình, thang đo cho từng giai đoạn khác nhau.
Khuyến nghị một số giải pháp nâng cao sự hài lòng của SV đối với CSVC- TTB của Trường Đại học Đà Lạt
Trên cơ sở (1) mục tiêu nâng cao chất lượng CSVC-TTB là một trong những

nhiệm vụ trong công tác đảm bảo chất lượn
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: