Theo Bảng 3.23, có thể nhận thấy: đối với thành phần Sự hài lòng của SV, có sự khác biệt giữa SV ngành KT với SV ngành KHTN và ngành KTCN, cụ thể SV ngành KT (Mean = 3,0263) hài lòng thấp hơn SV ngành KHTN (Mean = 3,2753) và SV ngành KTCN (Mean = 3,3308). Cũng theo bảng kết quả mô tả phân tích Anova Sự hài lòng của SV theo Ngành học, có thể nhận thấy sự hài lòng của SV đối với CSVC-TTB được sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp là: (1) Ngành KTCN (Mean = 3,3308), (2) Ngành KHTN (Mean = 3,2753), (3) Ngành KHXH (Mean = 3,1593), (4) Ngành KT (Mean = 3,0283)
Kết luận kiểm định: giả thuyết H10: Có sự khác biệt về đánh giá chất lượng theo Ngành học được chấp nhận.
Quá trình thực hiện kiểm định các giả thuyết H8, H9, H10 bằng việc so sánh sự khác biệt về sự hài lòng của SV thuộc các nhóm đối tượng khảo sát theo yếu tố đặc điểm cá nhân cho kết quả trong bảng tổng kết sau:
Bảng 3.24 Bảng tổng kết kết quả kiểm định giả thuyết H8, H9, H10
Giả thuyết
Kết quả kiểm định
H8: Có sự khác biệt về sự hài lòng của SV theo Giới tính.
Bác bỏ
H9: Có sự khác biệt về sự hài lòng của SV theo Khóa học
Bác bỏ
H10: Có sự khác biệt về sự hài lòng của SV theo Ngành học.
Chấp nhận
Kết luận
Tuân thủ phương pháp tiếp cận nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu đã được đề ra, trong chương này, phương pháp, nội dung và kết quả nghiên cứu định lượng đã lần lược được trình bày. Trên cơ sở kết quả khảo sát bằng bảng hỏi, tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA để thu gọn bảng hỏi, xác định các nhân tố sử dụng cho các bước tiếp theo. Sau bước này, số lượng biến quan sát được thu gọn còn 24 biến
thuộc 04 nhân tố thành phần chất lượng (Bảng 3.12). Trong đó: (1) Nhân tố Năng lực đội ngũ NV có 06 biến quan sát; (2) Nhân tố Công tác quản lý của Nhà trường có 08 biến quan sát; (3) Nhân tố Tình trạng CSVC-TTB có 06 biến quan sát; (4) Nhân tố Năng lực đội ngũ GV có 04 biến quan sát.
Tiếp tục tiến hành phân tích Cronbach’s Alpha từng nhân tố để đánh giá độ tin cậy của thang đo, bảng hỏi khảo sát, kết quả phân tích Cronbach’s Alpha ta thấy 04 thành phần của thang đo chất lượng CSVC-TTB đều có độ tin cậy lớn hơn 0,6. Như vậy, thang đo thiết kê trong luận văn có ý nghĩa trong thống kê và đạt hệ số tin cậy cần thiết. Cụ thể: (1) Thành phần Năng lực của đội ngũ NV có Cronbach’s Alpha đạt giá trị 0,858; (2) Thành phần Công tác quản lý của Nhà trường có Cronbach’s Alpha đạt giá trị 0,816; (3) Thành phần Tình trạng CSVC-TTB có Cronbach’s Alpha đạt giá trị 0,697; (4) Thành phần Năng lực của đội ngũ GV có Cronbach’s Alpha đạt giá trị 0,784. Thang đo Sự hài lòng có Cronbach’s Alpha đạt giá trị 0,721. Vì vậy, 04 thành phần của chất lượng CSVC-TTB hội đủ điều kiện và được sử dụng trong phân tích hồi quy đa biến. Kết quả hồi quy (Bảng 3.13) cho thấy cả 04 nhân tố thuộc mô hình có mối liên hệ tuyến tính với sự hài lòng của SV với mức ý nghĩa sig = 0.000 (< 0.05). Từ kết quả phân tích hồi quy cho thấy sự hài lòng này phụ thuộc vào 04 nhân tố theo mức độ ảnh hưởng thứ tự tăng dần như sau: Năng lực đội ngũ GV (Beta = 0.173); Công tác quản lý của Nhà trường (Beta = 0.230); Tình trạng CSVC-TTB (Beta = 0.237), cuối cùng là Năng lực đội ngũ NV (Beta
= 0.310). Với kết quả đó các giả thuyết H1, H2, H3, H4 của mô hình lý thuyết được kiểm nghiệm và chấp nhận. Từ đó phương trình hồi quy bội thể hiện mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với sự hài lòng của SV được thiết lập:
Sự hài lòng của SV = 0,297 x Năng lực đội ngũ NV + 0,249 x Công tác quản lý của Nhà trường + 0,263 x Tình trạng CSVC-TTB + 0,183 x Năng lực đội ngũ GV + 0,069.
Sử dụng phương pháp ANOVA để kiểm định một số giả thuyết so sánh sự khác biệt trong đánh giá chất lượng và sự hài lòng của SV đối với CSVC-TTB của Nhà trường, kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt về đánh giá chất lượng
CSVC-TTB theo Ngành học nhưng không có sự khác biệt về đánh giá chất lượng CSVC-TTB theo Giới tính và Khóa học, vì thế giả thuyết H7 được chấp nhận và các giả thuyết H5 và H6 bị bác bỏ. Kết quả phân tích cũng cho thấy có sự khác biệt về sự hài lòng của SV theo Ngành học nhưng không có sự khác biệt về sự hài lòng của SV theo Giới tính và Khóa học, vì thế giả thuyết H10 được chấp nhận và các giả thuyết H8 và H9 bị bác bỏ.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Trên cơ sở mục đích và phương pháp tiếp cận CSVC-TTB là một loại hình dịch vụ của Nhà trường cung cấp cho SV, đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị tại Trường Đại học Đà Lạt.” đã được triển khai thực hiện, kết quả nghiên cứu cho phép rút ra một số kết luận như sau:
Sự hài lòng của SV đối với CSVC-TTB tại Trường Đại học Đà Lạt chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: (1) Năng lực đội ngũ NV; (2) Công tác quản lý của Nhà trường; (3) Tình trạng CSVC-TTB; (4) Năng lực đội ngũ GV. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó được biểu diễn theo phương trình hồi quy bội sau:
Sự hài lòng của SV = 0,297 x Năng lực đội ngũ NV + 0,249 x Công tác quản lý của Nhà trường + 0,263 x Tình trạng CSVC-TTB + 0,183 x Năng lực đội ngũ GV + 0,069
Thống kê mô tả kết quả khảo sát cho thấy sinh viên hài lòng chưa cao đối với CSVC-TTB của Nhà trường (giá trị báo cáo Mean của các biến quan sát dao động từ 2,82 – 4,10). Trong đó nhân tố Năng lực đội ngũ GV được SV đánh giá cao hơn những nhân tố khác, nhân tố Năng lực đội ngũ NV được SV đánh giá thấp nhất.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có sự khác biệt về đánh giá chất lượng CSVC-TTB theo Ngành học nhưng không có sự khác biệt về đánh giá chất lượng CSVC-TTB theo Giới tính và Khóa học. Về sự hài lòng của SV đối với CSVC-TTB của trường kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có sự khác biệt về sự hài lòng của SV theo Ngành học nhưng không có sự khác biệt về sự hài lòng của SV theo Giới tính và Khóa học.
Để có được các kết quả như trên, chúng tôi đã vận dụng các cơ sở lý thuyết trong quản trị chất lượng hiện đại, vấn đề tích hợp chất lượng và nguồn lực của tổ chức, đây là những cơ sở nền tảng cho quá trình phát huy nguồn lực, duy trì công cuộc phát triển chất lượng của các tổ chức nói chung và các cơ sở giáo dục đại học
nói riêng. Bên cạnh đó, bằng việc thực hiện đúng phương pháp, quy trình nghiên cứu, tác giả đã hoàn thành mục đích nghiên cứu đã đề ra.
Với những kết quả đạt được, nghiên cứu đã phát thảo được bức tranh tổng quan về sự hài lòng của SV đối với chất lượng CSVC-TTB của Trường Đại học Đà Lạt, cũng như xác định được những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự hài lòng của SV. Từ đó giúp Nhà trường có những giải pháp có tính hệ thống nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra. Tuy nhiên, do những nguyên nhân chủ quan và khách quan, nghiên cứu chắc hẳn vẫn còn những hạn chế:
• Hạn chế trong phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: việc chọn mẫu phi xác suất sẽ làm giảm tính đại diện của kết quả nghiên cứu, cũng như các số liệu thống kê của nghiên cứu chưa hoàn toàn đủ tin cậy. Có thể nhận thấy SV của các khoa khác nhau trong cùng một ngành cũng có những đặc thù khác nhau về chương trình đào tạo, môn học, phương pháp học tập, điều đó sẽ dẫn đến những khác nhau trong nhu cầu đối với điều kiện CSVC-TTB
• Hạn chế đối với phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chỉ được tiến hành tại Trường Đại học Đà Lạt, là một trường đại học đóng trên địa bàn Tây Nguyên với những nét đặc thù về văn hóa, kinh tế, xã hội,…khác với những trường đại học khác, do đó nhu cầu của SV đối với các điều kiện CSVC-TTB học tập, rèn luyện không thể không có khác biệt. Vì thế kết quả nghiên cứu chưa đủ tính đại diện để có thể áp dụng cho các môi trường đào tạo đại học khác.
• Hạn chế về phương pháp nghiên cứu: Theo ý kiến các chuyên gia về chất lượng dịch vụ, chất lượng dịch vụ là một phạm trù rộng lớn, liên quan đến nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội. Mặt khác các biểu hiện của các thành phần cấu thành chất lượng dịch vụ luôn biến động theo không gian, thời gian, …Vì thế, để đo lường chất lượng dịch vụ trên cơ sở sự hài lòng của khách hàng, các nhà cung ứng dịch vụ cần thực hiện thường xuyên, định kỳ việc khảo sát ý kiến khách hàng để có được những kết luận phù hợp, chính xác cho việc đưa ra những chiến lược phát triển sản phẩm của mình. Với ý nghĩa đó, có thể nhận định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của SV đối với CSVC-TTB sẽ thay đổi theo từng giai đoạn khác
•
nhau trong kế hoạch chiến lược của Nhà trường, kết quả của nghiên cứu này có thể chỉ có ý nghĩa tại thời điểm nghiên cứu. Như ý kiến của các chuyên gia, Nhà trường cần triển khai định kỳ và có những điều chỉnh hợp lý trong mô hình, thang đo cho từng giai đoạn khác nhau.
Khuyến nghị một số giải pháp nâng cao sự hài lòng của SV đối với CSVC- TTB của Trường Đại học Đà Lạt
Trên cơ sở (1) mục tiêu nâng cao chất lượng CSVC-TTB là một trong những
nhiệm vụ trong công tác đảm bảo chất lượn
đang được dịch, vui lòng đợi..
