5. Một số biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiêm môi trường.
5.1. Các giải pháp bảo vệ môi trường
Thành phố định hướng chuẩn từ đầu việc quy hoạch mở rộng các khu vực đô thị và khu công nghiệp để tránh tối đa sự mất đất canh tác, trong một số trường hợp cần thiết, tiến hành lập bản đồ khoanh vùng bảo vệ các vùng đất nông nghiệp. Giải pháp ưu tiên bảo vệ môi trường nước: tiếp tục xây dựng các chính sách, các quy định và quy trình kỹ thuật về sử dụng, bảo vệ và quản lý nguồn nước; nâng cao năng lực cho các cấp chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư trong việc quản lý, giám sát sử dụng nguồn nước. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý và bảo vệ tài nguyên nước; xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án quản lý tổng hợp các lưu vực sông, các vùng đầu nguồn, nước ngầm; mở rộng và nâng cấp hệ thống thủy lợi, nâng cao hiệu quả sử dụng và tái sử dụng nước. Đẩy mạnh áp dụng các công nghệ xử lý nước thải, khuyến khích sử dụng các công nghệ sạch trong sản xuất để giảm lượng chất thải, tái sử dụng nước thải. Nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư về việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ tài nguyên nước; khuyến khích cộng đồng dân cư tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường và tiết kiệm nguồn nước
. - Để bảo vệ môi trường không khí: cần thực hiện ưu tiên xây dựng chiến lược giảm nhẹ và thích ứng với gia tăng hiệu ứng nhà kính và biến đổi khí hậu; thực hiện đánh giá tác động môi trường bắt buộc đối với tất cả các dự án phát triển kinh tế - xã hội để chủ động ngăn chặn những nguyên nhân gây ô nhiễm không khí, có kế hoạch kiểm soát ô nhiễm chặt chẽ đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp, các phương tiện giao thông vận tải và các thiết bị sử dụng nhiên liệu phục vụ sinh hoạt; buộc các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải tiến hành xử lý triệt để và khắc phục tình trạng ô nhiễm; nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng và hiệu quả sử dụng điện của các thiết bị điện; tăng cường sử dụng thiết bị năng lượng sạch, đẩy mạnh phát triển giao thông công cộng tại các đô thị lớn và trung bình, áp dụng nguyên tắc "người gây ô nhiễm phải trả tiền" đối với các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường không khí; khuyến khích sử dụng nguyên liệu và công nghệ sạch tại các cơ sở sản xuất
- Bảo vệ rừng và thực hiện bảo đảm đa dạng sinh học gồm: củng cố hệ thống quản lý nhà nước để hướng dẫn sử dụng bền vững và bảo vệ tài nguyên rừng vùng ven thành phố ĐN.Thường xuyên xem xét, bổ sung và điều chỉnh lại kế hoạch hành động đa dạng sinh học quốc gia nhằm bảo đảm sự phù hợp của kế hoạch này với các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, xúc tiến xây dựng hệ thống bảo tàng thiên nhiên, từ cấp quốc gia đến cấp cơ sở để phục vụ các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, phổ biến kiến thức, tham quan, học tập, tuyên truyền, giáo dục về bảo tồn đa dạng sinh học; xuất bản phổ biến rộng rãi các “sách đỏ” Việt Nam về các giống, loài quý hiếm để có chính sách bảo tồn nghiêm ngặt; khuyến khích việc nghiên cứu và áp dụng các tri thức bản địa trong việc sử dụng và thực hiện những quy ước chung của cộng đồng, kết hợp tăng cường hợp tác quốc tế và khu vực để bảo vệ tốt nhất đa dạng sinh học vì lợi ích lâu dài.
5.2. Các giải pháp bảo vệ, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên
Xây dựng chiến lược quốc gia về thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản trên lãnh thổ vùng ven thành phố và vùng ven biển. Sử dụng các công cụ kinh tế, hành chính và chế tài pháp luật nhằm thực hiện kiên quyết và có hiệu quả hơn Luật Khoáng sản; kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý tài nguyên khoáng sản ở Trung ương và các địa phương, tổ chức trình tự khai thác mỏ một cách hợp lý; áp dụng các công nghệ tiên tiến để sử dụng các loại quặng có hàm lượng thấp nhằm triệt để sử dụng khoáng chất trong các mỏ; đồng thời, giảm khối lượng đất đá thải, thu hẹp diện tích bãi thải; thực hiện bồi hoàn các dạng tài nguyên sau khai thác và tái sử dụng chất thải ở những vùng mỏ đã khai thác để sử dụng hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ tài nguyên; khuyến khích cộng đồng dân cư tham gia vào các hoạt động bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, hạn chế khai thác các loại tài nguyên ở tong thành phố vì nó dễ gây ô nhiễm môi trường.
5.4. Hợp tác quốc tế ứng phó với biến đổi khí hậu Trái đất.
Sẵn sàng phối hợp với các nước phát triển trong việc xây dựng và thực hiện các dự án CDM tại Việt Nam phục vụ phát triển bền vững và giảm phát thải khí nhà kính; tiếp tục đẩy mạnh hợp tác tài chính, công nghệ và xây dựng năng lực trong thời kỳ “hậu” Ky-ô-tô, xây dựng danh mục các dự án thuộc lĩnh vực biến đổi khí hậu để kêu gọi tài trợ và tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ các nước công nghiệp và các nước phát triển, tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế về biến đổi khí hậu để nghiên cứu xây dựng và thực hiện có hiệu quả. Chương trình hành động quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; tham gia hợp tác tích cực trong các dự án và chương trình nghiên cứu liên quan đến biến đổi khí hậu khu vực, như: Tuyên bố Xin-ga-po về biến đổi khí hậu, năng lượng và môi trường; hợp tác các nước tiểu vùng sông Mê Kông về quản lý lưu vực và tài nguyên nước sông Mê Kông có vai trò quan trọng đặc biệt đối với Việt Nam trong giảm nhẹ các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu
đang được dịch, vui lòng đợi..
